Tịnh độ
Tây Phương Nhật Khóa
HT. Thích Thiền Tâm Soạn thuật
06/11/2553 01:17 (GMT+7)
Kích cỡ chữ:  Giảm Tăng

PHẦN II

 

NGHI-THỨC HÀNH-TRÌ

(SỰ HÀNH-TRÌ) 

TÂY-PHƯƠNG NHẬT KHÓA

MẬT-TỊNH PHÁP-NGHI.

ÐÀN PHÁP  

ÐÔI LỜI căn-dặn ........ 

           Bắt đầu từ đây trở về sau là phần nghi-thức hành-trì (SỰ hành-trì) của pháp-môn MẬT-TỊNH SONG-TU trong quyển Tây-phương Nhật-khóa nầy.

           Các liên-hữu hãy cố-gắng để-tâm và lưu-ý đến những lời chỉ-dẫn của soạn-giả để hành-trì cho đúng theo pháp-thức, hầu dễ-dàng phát-sanh ra hiệu-nghiệm hơn ........

           Nguyên-bản của Vô-Nhất Ðại-Sư THÍCH THIỀN-TÂM Hòa-Thượng soạn ra – Vì để gây nên sự dễ-hiểu cho các Phật-tử trẻ tuổi hấp-thụ theo nền tân-học Tây-phương thời nay vốn không hiểu nhiều về chữ Hán (âm Hán-văn) – nên trong pháp nghi soạn ra ngài chỉ dùng toàn văn Nghĩa (Việt-nghĩa) để cho mọi người khi xem đến, khi hành-trì đến ... đều có thể hiểu rõ lời kinh và pháp-ý mà phát-tâm phấn-khởi tu tập thêm hơn.

           Tuy-nhiên ........

           Thể theo lời yêu cầu của một số Phật-tử lớn tuổi theo trường-phái xưa, hiểu-biết Hán-văn và ưa-thích cách đọc-tụng theo âm-Hán-Việt, nên tôi cho ghi thêm vào đây một vaøi phần âm Hán-Việt (kế bên) hầu được tiện-dụng hơn.

           Vậy nên:

           - Các liên-hữu có thể đọc-tụng và hành-trì “Tây-phương nhật-khóa, Mật-Tịnh pháp-nghi” nầy hoặc là theo Việt-Nghĩa, hoặc là theo cách ÂM, NGHĨA phối-hợp (như trong nghi-thức), tuỳ theo sở-thích của riêng mình, miễn sao cho được thích-hợp là tốt nhất.

           Ðiều cần-thiết là phải nên chí-thành, trân-trọng trong lúc hành-trì.

           Có như vậy mới thu-hoạch được nhiều lợi-lạc trên bước đường tu.

Bái-bạch. –

 PHÁP-HOA Tự Tucson, Arizona.

Niệm Phật Tăng

 Sa-môn THÍCH HẢI-QUANG.

 (Cẩn-bút) 

 

CHƯƠNG II 

MẬT-TỊNH NGHI-THỨC

(HÀNH-TRÌ)

 

TIẾT I.   LỜI DẶN CỦA SOẠN-GIẢ             

           Từ đây trở về sau........

           Những đoạn nào có kép vòng đơn, là các lời căn-dặn hoặc dẫn-giải, in bằng chữ nhỏ.  Chữ lớn là phần daønh để xướng-tụng và hành-trì.

           Trải qua nhiều năm kinh-nghiệm, tệ-nhơn xét thấy các hành-giả thời nay có những ma-chướng, mà đạo-lực kém-yếu của phần đông người thời mạt-pháp khó nổi vượt qua.  Ðó là những ma-chướng nội-tâm(1) ma-chướng ngoại-cảnh(2) và ma-chướng thuộc giới vô-hình(3).

           Vì thế........

           Sau khi nghiên-cứu trong Ðại-tạng (kinh), tệ-nhơn đã dựa vào kinh-nghiệm của chính mình và nhiều hành giả (4) khác thuật lại, dung-hợp môn tu Tịnh-độ thuộc Mật-giáo(5) cùng Hiển-giáo(6) soạn ra nghi-thức nầy.

           Trong đây tệ-nhơn chỉ chú-trọng về sự khái-quát đơn-giản, lời văn tuy gọn mà ý-tứ đầy-đủ.  Pháp-nghi nầy được chia ra làm ba phần:

                        a.  Lễ-bái, sám-hối.

                        b.  Trì-chú niệm Phật.

                        c.  Phát-nguyện, hồi-hướng.

           Xin lưu-ý:

           - Pháp-nghi chỉ là hình-thức, là khuôn-mẫu, để cho “hành-giả” nương vào nơi sự-tướng mà tiến-tu hướng về chơn-cảnh(7), còn tiến-trình sâu hay cạn, thấp cùng cao, công-đức ít hay nhiều v.v... còn tùy theo nơi tâm chí-thành và sứ trì-niệm của các hành-giả.)          

           Trân-trọng. –

 

TIẾT II:   PHẦN LỄ-BÁI VÀ SÁM-HỐI

(Dặn: 

           - Trước tiên rửa sạch tay, mặt.

           - Lễ phục nghiêm-chỉnh(8).

           - Khi đến nơi đạo-tràng, nơi lễ tụng ... thì:

           a.  Hành-giả tay trái dùng ấn “Kiết-tường” (xem đồ-hình, ấn-quyết và chú-giải) vẽ chữ RẢM

sắc trắng vào trong lòng bàn tay mặt 3 lần.  Kế đến tay mặt cũng kết ấn “Kiết-tường” vẽ vào lòng bàn tay trái y như vậy.

           (Ý-nghĩa của việc làm nầy như sau:

           - Bởi vì tay ta thường dơ-bẩn nên phải dùng chữ RẢM màu trắng để rửa cho sạch trước khi bắt ấn, trì chú – Chữ RẢM là tiếng Phạn hàm-ẩn ý-nghĩa cuûa sự thanh-tịnh, còn màu trắng là tượng-trưng cho sự trong sạch).

           b.  Kế tiếp đốt hương rồi bước lui lại, chắp tay đứng (hoặc quỳ) trước bàn Phật, đọc bài kệ tán sau đây:

 

 

-Ấn-quyết: (Cách bắt ấn)

           - Ngón tay cái nắm co đầu ngón vô-danh (áp-út).

           - Ba ngón còn lại: trỏ, giữa và út duỗi thẳng ra là thành ấn.

Ấn nầy còn được gọi bằng một tên phổ-thông nữa là:  Quan-Âm ấn. 

 

KỆ TÁN PHẬT:

(Bài kệ khen-ngợi Phật). 

(Hành-giả phải chí-thành cung-kính, hoặc đứng, hoặc quỳ.  Chấp tay đọc bài kệ sau đây):

(VIỆT-NGHĨA):

Sắc thân PHẬT mầu đẹp,

Trong đời không ai bằng.

Khó sánh-ví, nghĩ bàn,

Nên nay con đảnh-lễ.   (1 lạy)

 

Sắc thân PHẬT vô-tận,

Trí-huệ cũng như thế.

Tất-cả pháp thường-trú, (9)

Nên nay con quy-y.   (1 lạy)   

 

Bi, trí, nguyện-lực lớn,

Ðộ khắp cả hàm-linh. (10)

Khiến bỏ thân nhiệt-não,

Sanh về cõi thanh-lương.   (1 lạy)

 

Nay con tịnh ba nghiệp, (11)

Quy-y và lễ tán.

Nguyện cùng các hữu-tình, (12)

Ðồng sanh về Cực-lạc.   (1 lạy)             

(Hành giả cũng có thể đọc bài kệ tán khác mà mình thích). 

(Sau đây là phần Âm Hán-Việt.  Hành-giả chỉ cần đọc, tụng một trong hai phần –Hoặc Âm hoặc nghĩa mà thôi) 

Như-lai diệu sắc thân,

Thế-gian vô dử-đẳng.

Vô-tỉ, bất tư-nghì,

Ngã kim quy-mạng lễ.   (1 lễ)

 

Như-lai sắc vô-tận,

Trí-huệ diệc phục-nhiên.

Nhất-thiết pháp thường-trú,

Thị cố ngã quy-y.   (1 lễ)

 

Ðại-trí, đại-nguyện lực,

Phổ-độ ư quần-sinh.

Linh-xả nhiệt-não thân,

Sanh bỉ thanh-lương quốc.   (1 lạy)

 

Ngã kim tịnh tam-nghiệp,

Quy-y cập lễ tán.

Nguyện cộng chúng hữu-tình,

Ðồng sanh An-dưỡng quốc.   (1 lạy)

 PHỔ-LỄ CHƠN-NGÔN:

              AUM !  VÀJRA MÙD.  (7 lần)

                (Um, va ji ra, mật)

(DẶN:

           - Trong khi tụng chú nầy, hành-giả dùng tay kết ấn “KIM-CANG HIỆP-CHƯỞNG” để ngay trên đỉnh-đầu (xoáy-tóc).

           Theo Mật-giáo (mật-tông), hành-giả nên nhắm mắt lại, để tâm yên-lặng, thanh-tịnh – Xong quán-tưởng thân mình hiện ra khắp pháp-hội ở mươøi phương, lễ kính chư PHẬT.

          Xong rồi thì xả ấn ra (ngay trên đảnh đầu)

 

Sau đây là ẤN-QUYẾT:

(cách bắt ấn)

           - Hai tay chắp lại,

           - Hữu áp tả,

(Tức là các ngón tay mặt đè lên các ngón tay trái)

           - 10 ngón tay để so-le nhau,

           - Cả 10 ngón tay đều Ngoại xoa (đưa ra bên ngoài)

 

(Xem đồ hình ấn dưới đây)                             

 

(Kế tiếp hành-giả đứng ngay-ngắn trước bàn Phật – Nghiêm-chỉnh, chắp tay, mắt chăm nhìn vào tượng PHẬT – Ðọc phần đảnh-lễ như sau)

(VIỆT-NGHĨA)

1.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,

                        THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,

                        Trăm ngàn ức hóa-thân,

                        Khắp pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

2.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,

                        A-DI-ÐÀ Như-Lai,

                        Pháp-thân mầu thanh-tịnh,

                        Khắp pháp-giới chư Phật.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

3.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Thật-báo trang-nghiêm độ,

                        A-DI-ÐÀ Như-Lai,

                        Thân tướng hải vi-trần,

                        Khắp pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

4.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Phương-tiện Thánh cư độ,

                        A-Di-ÐÀ Như-lai

                        Thân trang-nghiêm giải-thoát,

                        Khắp pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

5.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc Phương Tây,

                        A-DI-ÐÀ Như-Lai,

                        Thân căn-giới đại-thừa,

                        Khắp pháp-giới chư PHẬT.                

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

6.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc Phương Tây,

                        A-DI-ÐÀ Như-Lai,

                        Thân hóa đến mười phương,

                        Khắp pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

7.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương Tây,

                        Giáo, hạnh, lý ba kinh,

                        Y, chánh đều tuyên-dương,

                        Khắp pháp-giới tôn PHÁP.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

8.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương Tây,

                        QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,

                        Thân tử-kim muôn-ức,

                        Khắp pháp-giới Bồ-tát.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

9.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương TÂy,

                        ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,

                        Thân, trí sáng vô-biên,

                        Khắp pháp-giới Bồ-tát.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

10.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương-Tây,

                        VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,

                        Thân thị-hiện Trí-mầu,

                        Khắp pháp-giới Bồ-tát.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

11.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương Tây,

                        PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,

                        Thân hạnh, nguyện sát-trần,

                        Khắp pháp-giới Bồ-tát.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

12.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Cõi Cực-Lạc phương Tây,

                        Thanh-Tịnh Ðại-hải chúng,

                        Thân phước-trí trang-nghiêm,

                        Khắp pháp-giới thánh-chúng.

                                                                    (Chuông – 1 lạy).

 

           (Sau đây cũng là phần đảnh-lễ trên, được diễn theo ÂM Hán-Việt – Hành-giả chỉ cần đọc một trong hai phần nầy hoặc ÂM hoặc NGHĨA mà thôi). 

(HÁN-VIỆT) 

1.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,

                        THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,

                        Thiên, bá, ức hóa thân,

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ).

 

2.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Thanh-tịnh diệu pháp-thân,

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ). 

3.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Thật-báo trang-nghiêm độ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Vi-trần tướng hải thân,

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ). 

4.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Phương-tiện Thánh cư-độ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Giải-thoát tướng nghiêm thân,

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ). 

5.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Ðại-thừa căn-giới thân,

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ).

 

6.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Thập-phương hóa vãng-thân, 

                        Biến pháp-giới chư PHẬT.

                                                                    (Chuông – 1 lễ).

 

7.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        A-DI-ÐÀ NHƯ-LAI,

                        Giáo, Hạnh, LÝ, tam kinh,

                        Cực y, chánh tuyên-dương,

                        Biến pháp-giới tôn PHÁP..

                                                                    (Chuông – 1 lễ). 

8.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,

                        Vạn ức tử kim thân,

                        Biến pháp-giới Bồ-tát.

                                                                    (Chuông – 1 lễ).

 

9.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,

                        Vô-biên quang-xí thân,

                        Biến pháp-giới Bồ-tát.

 (Chuông – 1 lễ).

 

10.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,

                        Trí-mầu thị-hiện thân,

                        Biến pháp-giới Bồ-tát.

 (Chuông – 1 lễ).

 

11.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,

                        Hạnh-nguyện sát-trần thân,

                        Biến pháp-giới Bồ-tát.

(Chuông – 1 lễ).

 

12.  NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:

                        Tây-phương An-lạc độ,

                        Thanh-Tịnh đại-hải chúng,                       

                        Phước, Trí nhị nghiêm thân,

                        Biến pháp-giới thánh-chúng.

(Chuông – 1 lễ).

 

(Dặn:

           - Kế tiếp (Sau phần hoàn-tất 12 lễ nầy xong, hành-giả quỳ xuống trước bàn Phật, chắp tay, chí-thành, đọc bài kệ Sám-hối sau đây): 

                        Quy-mạng mười phương PHẬT,

                        Tôn PHÁP, hiền-thánh TĂNG,

                        Tam-thánh cõi Cực-Lạc,

                        Xin thương-xót chứng-minh,

                        Vô-thỉ kiếp đến nay,

                        Con mê lạc luân-hồi.

                        Do bởi tham, sân, si,

                        Từ nơi thân, khẩu, ý.

                        Tạo tứ-trọng, ngũ-nghịch,

                        Thập ác, vô-biên tội.

                        Nay đem tâm chí-thành,

                        Tỏ bày cầu sám-hối.

                        Nguyện nhớ sức gia-trì,

                        Thân-tâm đều thanh tịnh.

                        Xin phát đại Bồ-đề,

                        Ðộ mình, người giải-thoát.

 (Chuông – 1 lạy).

           Ðệ-tử (đọc pháp-danh lên) Sám-hối, phát-nguyện rồi, chí-tâm đảnh-lễ Tam-bảo.

 (Chuông – lạy 3 lạy)

--------------------------------------------------------

(1)- Ma-chướng:  Những gì gây trở-ngại cho việc phát-triển căn lành của mình thì đều gọi là ma.  (như buồn ngủ làm cho tu không được thì gọi là ma buồn ngủ ... ma làm biếng, ma sân-hận, ma si-mê, vv...)

(2)- Ma-chướng ngoại-cảnh:  Tức là ma bên ngoài, có hình-tướng có danh-sắc.  Ðây là các sắc (tướng) ma.  Trong ngủ-ấm ma thì nó đứng đầu (SẮC).  Loại ma nầy có vô-lượng tướng-dạng.

(3)- Ma-chướng thuộc giới vô-hình: là các loại ma không có hình-tướng vật chất.  Như là hồn-linh, ma quỷ.  Ở đây soạn-giả muốn nói đến các loài thiên ma tức là Ma-vương và các thuộc-hạ ở cung trời Tha-Hóa tưï-tại.

           Ngoài ra còn thêm 10 loại ma khác như sau:

- Ngủ-ấm ma (Sắc, thọ, tưởng, hành, thức).

- Phiền-não ma (Tham, sân, si).

- Nghiệp ma (các ác-nghiệp quá khứ hoặc hiện taïi).

- Tâm ma (Cống cao, ngả-mạn - Thất mạn).

- Tử ma (Ma chết, tử thần).

- Thiên ma(Ma-vương ở cõi trời thứ 6 là Tha-Hóa tự-tại).

- Thiện-căn ma:  ỷ mình có đủ phước-đức, căn lành sanh ra kiêu ngạo, không chịu tu hành, gần thiện tri-thức.

- Tam-muội ma: ỷ mình đắc được một vài thiền-định, rồi mê đắm chấp và trụ vào trong đó, không chịu phát-tâm Bồ-đề vô-thượng tinh-tấn thêm nữa (Loại ma nầy bao gồm các hàng Thiên-tiên, ngoại đạo và các bậc Tiểu-thừa thánh quả).

- Thiện tri-thức ma:  là người hiểu biết điều đạo-lý, kinh-điển mà ích-kỷ, cứ bo-bo giữ cho mình chớ không đem ra dạy-dỗ cho người, sợ người ta biết như mình rồi không còn kính-trọng, cúng-dường cho mình nữa.  Vô-tình đi vào trong ma đạo.

- Bồ-đề pháp tri ma:  Trong pháp Phật tuy khởi lòng tin, có trí-huệ nhưng tâm còn chấp trước các pháp, nên bị che lấp chánh-trí, không chịu cầu thành được quả-vị Phật (Ðây là chỉ cho các vị thánh-nhơn ở hai thừa Thănh-Văn, Duyên-Giác).

(4)- Hành-giả:  Người hành-trì, tu-tập (chẳng-hạn như mình vậy).

(5)- Mật-Giáo:  Tức là MẬT-TÔNG.  Ðây là một pháp tu bí-mật của Phật-giáo, dạy về cách bắt-ấn, trì-chú, vv...  Pháp-tu nầy có tính-chất liểu-nghĩa (trọn đủ), căn-cứ vào nơi tâm-pháp bí-truyền.

(6)- Hiển-giáo:  là những giáo-pháp truyền dạy thoe phương-pháp thông-thường mà ai cũng có thể tu theo được như tụng kinh, niệm Phật, tán-tụng vv...

           Ðây là một pháp-tu phổ-thông dành cho chúng-sanh trong thời buổi mạt-pháp khó tu nầy, nương theo tu-học, để dễ-daøng giải-thoát.  Pháp-tu nầy chưa được liễu-nghĩa (chưa hoàn-toàn trọn đủ) vì còn căn-cứ trên kinh giáo.

(7)- Chơn-cảnh:  tức là cảnh giải-thoát.

(8)- Lễ-phục nghiêm-chỉnh:

           - Nếu là xuất-gia thì nên mặc y-hậu.

           - Nếu là tại-gia thì nên mặc áo tràng.

(9)- Thường trú:  Tức là còn hoài không biến-đổi - Ðây tức là ý của chữ BẤT-SANH, BẤT-DIỆT, BẤT-CẤU, BẤT-TỊNH vv... trong Bát-Nhã tâm-kinh.

(10)- Hàm-linh:  Ngậm tánh-linh, tức là các loài chúng-sanh còn có tình-thức, biết buồn giận, ghét thương vv... (như mình hay là các loài thú vật, vậy).

(11)- Ba nghiệp: 

           - Tức là nghiệp của THÂN (sát, đạo, dâm).

           - Nghiệp của KHẨU (nói dối, nói hung-dữ, nói thêu-dệt, nói hai chiều)

           - Nghiệp của Ý (Tham, sân, si).

Ðây gọi là thập ác. 

(12)- Hữu-tình:  tức là hữu-tình chúng-sanh - Ðồng-nghĩa với chữ hàm-linh (ở trên).

---o0o---