BA MƯƠI HAI TƯỚNG TỐT
VÀ TÁM MƯƠI VẺ ÐẸP CỦA
PHẬT
*三
十 二 相
*
八 十 種 好
TAM THẬP NHỊ TƯỚNG – BÁT THẬP CHỦNG HẢO
Khảo Dịch:
HT. Thích Huyền-Tôn.
考
译:
释玄宗 和尚
---o0o---
Phạn Ngữ
: Dvātrimsánmahā-purusa-laksanāni. Thuộc hệ Chuyển Luân Vương.
Tuy
nhiên, trong 32 tướng, Chuyển Luân Vương lại không có hai
tướng ...Cát
Tường Hải Vân (Vạn Ðức. -Chữ Vạn ở trước ngực) và Nhục Kế
(phóng quang
đảnh tướng) như Phật được.
Ba Li Ngữ
: Dvattimsa mahā-purisa-lakkhanāni.
Tướng tốt của Phật
Thích Ca và chư Phật là tướng tốt từ ở thân ứng
hóa mà
nói. Những tướng tốt về dung mạo thù thắng vi diệu nầy, nếu
nói :
Riêng về các Ðại Bồ Tát cũng
có đủ 32 tướng, như Chuyển Luân Vương, nhưng trong đó lại còn
có 7
tướng thù thắng hơn Chuyển Luân Vương.
Luận Trí Ðộ Q-381 nói : “ Bồ
Tát tướng
giả, hữu thất sự thắng Chuyển Luân Thánh Vương Tướng, Nhứt
Tịnh Hảo,
Nhị phân minh, Tam Bất thất Xứ, Tứ Cụ túc, Ngũ Thâm nhập, Lục
Tùy trí
tuệ hạnh bất tùy thế gian, Thất Tùy viễn ly chuyển luân thánh
vương
tướng ”. (Ðẹp và thanh tịnh – Sáng suốt rõ ràng –Vĩnh viễn
không
mất bổn xứ – Tròn đầy – Vào chỗ tột cùng – Theo trí tuệ độ
sanh không
bị thế gian lôi cuốn – Không dính mắc vào tướng của Chuyển
luân).
Còn các danh tự
khác để gọi
32 hảo tướng, như :
-Tam thập nhị đại
nhơn
tướng
-Tam thập nhị đại
trượng
phu tướng
-Ðaïi nhơn tam
thập nhị
tướng
Và lược xưng là :
_Ðại Nhơn
Tướng. –Tứ Bát Tướng.
(lối gọi của Tàu
8x4)
–Ðại Sĩ Tướng. –Ðại Trượng Phu Tướng .v.v... Tóm lại, gọi tắt
là
“Tướng Hảo”.
Tướng
hảo, là Tướng Tốt ! Mà người diễn dịch làm cho xấu tệ đi. Thì
sao gọi
là “Tướng Hảo”? Tuy không hẳn là một lỗi lớn, nhưng liệu
tránh sao
khỏi “Tội ly kinh” còn cứ thẳng thừng “Voi, Nai, Ngỗng”thì
không lẽ
không bị tội “Y kinh”sao? Thực tế, là sẽ buồn lòng bao người
con chí
kính với đấng Ðại Hùng, Ðại Lực, Ðại Từ Bi! Cẩn thận, chín
chắn đừng
nói ma, đừng oan Phật. Vì lẽ đó, nay chúng ta đem trưng dẫn ra
một ít
kinh điển để so sánh đỉnh kết cho nghiêm chỉnh về các Tướng
Hảo của
Phật. Và đó là y cứ cho bài khảo dịch nầy :
A - Kinh Ðại Bát
Nhã
S9/165/LT (y cứ).
B - Trường A Hàm
Kinh Ðại
Bổn Duyên (tham khảo).
C - Ðại Trí Ðộ
Luận S.78
Q4,178/LT. & S.80 Q89 (y cứ).
D - Phật Quang Ðại
Từ Ðiển
Hán Tự Q1/507-32. 268/80 (y cứ).
Ð - Phật Học Ðại
Từ Ðiển
Hán Văn Q1/275 (tham khảo).
E - Từ Ðiển Phật Học Hán-Việt
127/80.
1127/32 (tham khảo).
G - Niết Bàn Kinh /28 (y
cứ).
H - Trung A Hàm Tam Thập Nhị
Tướng kinh
PHÐTÐ (Ðinh) 1/276.
(& tham khảo bản dịch
Ðại Tạng
Việt Nam. Chỉ có 28 tướng !)
I – Phật Bản Hạnh Tập Kinh.
(tham khảo)
[Chỉ nói 77 tướng. Cho rằng chính kinh bản gốc thiếu 3 tướng]
K- Du Ðà Sư Ðịa Luận. (tham
khảo) gồm
100 quyển ÐT. Sách 80-81-82. (32 tướng và 80 hình hảo, Q49,
trang
412-417) Thuộc đoạn : Bồ Tát Ðịa “Trì cứu cánh Du Gìa Xứ Ðịa”
phẩm.
Qua 5 bộ Kinh Tạng
và 3 Ðại
Từ Ðiển và 2 bộ luận nêu trên, để dịch về 32 Hảo Tướng và 80
Tùy Hình
Hảo của Chư Phật và Boà Tát để tạo nền tảng “Quán Tưởng”
Phật Tướng
cho phần tu Tán Thán công đức Phật. Nên biết các
“Tướng
Tốt” mầu nhiệm đó là do Phật đã trải qua vô lượng kiếp tu nhân
hạnh
“Lục Ðộ” mới cảm được cái quả thù thắng đó, cho thân tướng Ứng
Hóa khi
hiện thế độ sanh.
Có một điều tưởng
cũng nên
lưu tâm : Hơn 2600 năm về trước, các vị “Tướng Sư” trong dòng
Bà-la-môn ở Ma-kiệt-đà thời đó, ngôn ngữ của họ, có lẽ dùng
thí dụ hơn
là mỹ từ đeå diễn tả những nét đẹp kỳ diệu ? Cho nên họ hay
dùng hình
ảnh vóc dáng một vài chúa của loài cầm thú để so sánh và miêu
tả cái
vẻ hùng vĩ, mềm mại của “Hảo Tướng” như ta đã thấy xen vào
trong Tam
Thập Nhị Tướng và Baùt Thập Chủng Hảo. Về mặt dịch thuật tôi
không dám
bỏ [............câu lấy thú tướng thay tướng người, hay chỉ là
thí
dụï], tôi sẽ dùng trọn Việt-ngữ. Nhưng xin đóng ngoặc những
thú tướng
đó lại (...) nhằm bảo tồn lời nói cuûa các vị tướng sư thuở
xa xưa
trong kinh điển. Tôi cố tâm dùng các mỹ từ của tiếng Việt để
mô tả; Dù
biết những mỹ từ đó vị tất đã chuyên chở trọn vẹn ý nghĩa !
Vẫn hơn
“đẹp như Ðùi Nai chúa ”! v.v...Mà đùi nai thì dẹp đâu có tròn!
?.
Cúi lạy hồng đức
Tam Bảo xá
tội ! Vì con nghĩ “Thú vẫn là thú ! Làm sao sánh đước Diệu
Tướng của
Ðấng Chí Tôn”.
Về mặt sưu khảo để dịch
thuật, tôi áp dụng “Ngũ Pháp” dịch thuật của Phật Giáo, tôi
vẫn biết
dù kỹ đến đâu cũng không tránh khỏi thiếu sót ! Mong sự chỉ
giáo chung
của các bậc trí tuệ đã tham thấu cao siêu huấn thị lại cho, hy
vọng có
ngày bổ túc được đầy đủ hơn.
Ðoạn
dưới đây thuộc Kim Cang Bộ : Ðại Trí Ðộ Luận S78, trang 178.
Lược đoạn
mở đầu nói về 32 Hảo Tướng:
-Kinhvăn
:
菩萨先已行了知是父是母。是父是母能长养我Ị。我ỊỊ父母生身得阿耨đ矶罗三藐三菩嘈提。是净心念?父母。相续入胎。是名正慧入母胎。是菩萨满十月新正慧不失念?。出u胎行七步。发口言逴。是我Ị末后i身。乃至将示相师。汝观我Ị磷Ĩ实有三十二大衖人相不。若o有三十二相具足者。是应笑有二法。若衞在家?当为转轮猆圣王。若o出u家?当成佛。诸ỵ相师言O。地天太子I实有三十二大衖人相。若o在家?者当作
转
轮U王。若o出u家?者当成佛。王言O。何?等三十二相。
相师答
言O。
......................
-Lời kinh
:
[Bồ
Tát tiên dĩ liễu tri thị phụ thị mẫu, thị Phụ thị Mẫu năng
trưởng
dưỡng ngã thân. Ngã y phụ mẫu sanh thân đắc A-nậu-đa-la
Tam-miệu
Tam-bồ-đề, thị tịnh tâm niệm phụ mẫu. Tương tục nhập thai, thị
danh
Chánh Tuệ nhập mẫu thai, thị Bồ Tát mãn thập nguyệt Chánh Tuệ
bất thất
niệm. Xuất thai hành thất bộ, phát khẩu ngôn : Thị ngã mạt hậu
thân.
Nãi chí tương thị tướng sư. Nhữ quang ngã tử thật hữu
tam-thập-nhị đại
nhân tướng phủ? Nhược hưũ tam thập nhị tướng cụ túc giả! Thị
ưng hữu
nhị pháp : -Nhược tại gia, đương vi Chuyển Luân Thánh Vương!
–Nhược
xuất-gia đương thành Phật! Chư tướng-sư ngôn : “Ðịa thiên
Thái Tưû
thật hưũ tam thập nhị đại nhân tướng.
Nhược tại gia giả đương tác Chuyển Luân Vương! Nhược xuất gia
giả
đương thành Phật”.
Vương ngôn : Hà đẳng tam thập nhị tướng? Tướng sư đáp ngôn ]:
-Nghĩa Kinh:
[
............Bồ Tát trươùc đã biết ai xứng làm cha ai xứng
làm mẹ,
là Cha hay là Mẹ phải có đủ khả năng trưởng dưỡng thân của Bồ
Tát. Bồ
Tát nương nơi cha mẹ thành thân mà được Chánh Ðẳng Chánh Giác.
Bồ Tát
luôn tịnh tâm niệm ân Cha Mẹ ! Suoát luôn như vậy để vào thai,
đó là
Chánh Tuệ. Bồ Tát không hề “mất Chánh Tuệ” cho đến khi đủ mười
tháng.
Lúc đản sanh rồi, liền đi bảy bước và tuyên nói : Ðây là thân
sau cùng
của ta... Cho đến khi ... ở trước mặt của các tướng sư, đức
Vua hỏi
họ, các ông xem con ta có đủ 32 Ðại Nhân Tướng không? Nếu có,
thì sẽ
xảy ra hai điều –Tại gia làm Thánh Vương Chuyển Luân. –Xuất
Gia sẽ
thành Phật, có phải vậy không? Các vị tướng sư tâu : Bệ hạ,
trong cõi
bao la (đất trời) nầy Thái Tử Ngài quả có đủ ba mươi hai tướng
của bậc
đại-nhân. Nếu Thái Tử ở ngôi Ngài là bậc Chuyển Luân Thánh
Vương, còn
Ngài xuất-gia đi tu đương nhiên là bậc Ðại-giác Ðại-ngộ.
Ðức
Vua hỏi: Những tướng gì là 32 tướng?
Thuộc
Về Bộ
Kinh Ðại Bát Nhã :
(Ðể khỏi nhầm các
tên kinh,
viết tắt : –Luận Ðại Trí Ðộ, viết là [ÐTÐ]. –Trung A
Hàm, viết
là [TAH] . –Phật Học Từ Ðiển Hán Việt, viết là [PHTÐHV].
–Phật Quang Ðại Từ Ðiển, viết là [PQÐTÐ]. Ðể So sánh và
nhận
biết các câu “Hảo Tướng” thuộc về kinh nào. Những câu -Kinh
Văn
: đương nhiên là của Bộ Ðại Bát Nhã. Ngoài ra các câu
tương
đồng không đem vào). Chữ [ td : ] là thí dụ.
BA MƯƠI HAI TƯỚNG TỐT CỦA PHẬT
(Tam Thập Nhị Tướng)
1/32 - Túc Hạ An Bình Lập Tướng
(Tướng an ổn và bằng phẳng ở baøn
chân Phật).
Phạn
: – supratisthita pàda.
-Kinh văn
:
世尊足下有平薪满相。妙?善?安住犹如奁?底。地虽高下随?足所蹈皆O悉
坦然无不等触。是为蕺第一。»
-Lời kinh : ...Thế Tôn túc
hạ, hữu
bình mãn tướng, diệu thiện an trụ, do như liêm để, địa tuy cao
hạ, tùy
túc sở hãm, giai tất thản nhiên, vô bất đẳng xúc. Thị vi đệ
nhất ”.
-Nghĩa Kinh
: Dưới bàn chân
của Ðức
Thế Tôn, có tướng bằng phẳng đầy đặn, thật khéo an trụ, như
cái hộp
ấn, nó thản nhiên tùy theo chỗ cao thấp (nông cạn), chạm đến
(đụng
vào) đều tự cân bằng chính xác. Ðó là tướng thứ nhất (không
bị bẻ lật
hay trẹo hụt vấp váp).
-ÐTÐ :一者足下安平唤立相。足下一切着地间无晦所受。不容一针.
Nhứt giả, túc hạ
an bình
lập tướng, túc hạ nhứt thiết trước địa gian, vô sở thọ bất
dung nhứt
châm. [Nghĩa: Một là, cái tướng được thành lập thật an bình
ở dưới
bàn chân, mỗi khi bàn chân (Phật) sắp giáp vào mặt đất, tất cả
các vật
bén nhọn đều tự vẹt tránh khỏi bàn chân Phật ].
TAH
: 1/ Bậc
Ðại Nhân
có lòng bàn chân bằng phẳng.
2/32 - Thiên Phúc
(Bức)
Luân Tướng (Thiên Phúc Võng Cốc). Còn gọi Nhị Luân Tướng.
Dưới bàn
chân có
tướng bánh xe ngàn căm, rất tươi thắm. s–cakrànkita
hasta-pàda tala.
(P. hettha pada-talesu cakkanijatani).
-Kinh văn:
世尊足下千辐轮U文辋毂
众内相无不圆薏满是为弟二.
-Lời kinh
: Thế Tôn túc hạ “Thiên Phúc Luân” văn võng cốc chúng
tướng vô
bất viên mãn. Thị vi đệ nhị.
-Nghĩa kinh
: Dưới mặt bằng hai chân của Thế Tôn, có hình bánh xe tròn
ngàn
căm, tên là “Thiên Phúc Luân” Các đường văn ấy đều phân minh
rõ ràng
tròn trặn đầy đủ. Ðó là thứ hai.
[TÐHV: 2/ Chỉ bàn chân có xoáy tròn như bánh xe có ngàn
nan
hoa].
[PQÐTÐ: Hai bánh xe, có ngàn bánh xe tròn, là tướng
thồi phục
ác ma oán địch, chiếu phá ngu si của vô-minh. Gọi đúng là “Thủ
túc
luân tướng”. Lòng
bàn chân có hiện tướng THIÊN PHÚC LUÂN của phật. Có hình hai
bánh xe
Chuyển Pháp Luân (ngàn căm). Tướng vi diệu nầy, có khi không
hiện ở
hai bàn chân, thì lại hiện nơi hai bàn tay. Vì trải qua
nhiều đời
quá khứ Phật đã vì Cha, Me,ï Thầy, Bạn và Tất cả chúng sanh
bôn ba
khắp chỗ khắp trong ba cõi, đã làm các việc bố thí, cúng
dường, cưùu
độ ... nên biểu thị cái tướng Pháp Luân Ấn nầy.
Thiên
Phúc luân (tướng thứ hai)
theo bộ Bát Nhã, có bánh xe ngàn căm.
-T-A-Hàm
: 2/ Lại nữa, lòng bàn chân của Ðại Nhân có hình bánh xe. Bánh
xe có
đầy đủ ngàn căm.}
-ÐTÐ
:
二者足下二轮U相千辐辋毂三事具足。
Nhị giả túc hạ nhị luân tướng thiên bức võng cốc tam sụ cụ
túc. [Dưới
hai bàn chân có tướng bánh xe ba việc không thiếu : -a) Vòng
tròn lớn.
–b) -1000 ngàn căm chống. –c) Trục tròn ở giữa. như mạng
lưới
đang nhau...]
3/32
-
Trường Chỉ Tướng. Hay, Chỉ Tiêm Trường Tướng.
(Phạn-Ngữ : Dirghanguli). Tướng ngón tay dài.
-Kinh văn:
( bị mất )
...过一切。是为华第三。
Phạn
: mrdụ-tarụna-hasta-padà-tala.
-Lời
kinh
:
Thế
Tôn thủ túc giai tất nhu nhuyến. Như đổ (đâu)-la-miên, thắng
quá nhứt
thế. Thị vi đệ tam.
-Nghĩa
kinh
:
Các
ngón tay chân của Ðức Thế Tôn thon dài mềm mại, dịu
mềm hơn
tất cả, như lụa đâu- la- miên. Ðó là tướng tốt thứ ba.
-ÐTÐ:
三者长指相。指父纤长端直。次?第[月*庸筣好指节参?差?。
Trường
chỉ tướng chỉ tiêm trường đoản trực thứ đệ dung hảo chỉ tiết
sam sai.
[Ðầu ngón và các ngón tay chân của Thế Tôn tròn búp thứ lớp
thật
đẹp, ngón tay dài, lóng đốt thẳng nhau].
chỉ
bàn tay ngón tay mềm mại.
(hình ảnh nầy mượn ở tượng
Phật hiện tại để tạm hình dung phầnnào trong muôn một).
4/32 - Mang Võng Tướng.
Tướng mạng lưới mềm.
Phạn: S-
jàlàvanaddha-hasta pàda.
-Kinh văn :
世尊手U足一一换指间。犹柑如雁王咸有鞔网。金色交络文心同绮画。是为第四。ª
[đồng nghĩa câu 5 của Trí Ðộ luận].
-Lời kinh : Thế Tôn
thủ túc nhứt nhứt chỉ
gian, do
như nhạn vương hàm hưũ man võng, kim sắc giao lạc văn đồng ỷ
hoạch.
Thị vi đệ tứ.
-Nghĩa kinh
:
Mỗi mỗi khoảng (kẽ) ngón tay, chân của Thế Tôn có lớp da mỏng
như màng
lưới, mịn tợ như lụa đâu-la-miên của trời Ðế Thích, có nét vẻ
màu vàng
kim. Ðó tốt thứ tư. (khi xếp tay lại thì tựa như biến mất,
không thấy
nếp nhăn của man-võng <Thí dụ : nhạn vương ( nhạn chúa) man
võng túc>.
{Trung
A Hàm
:
Câu
số 8/ Lại nữa, chân tay đại-nhân có màng lưới (giống như của
chim nhạn
chúa). Ðó là tướng của bậc đại-nhân}
-ÐTÐ:
四者足跟?广平相.
Tứ giả, túc ngận quảng bình
tướng. [Gót
chân bằng và rộng].
5/32 -
Thủ Túc Chỉ, Viên Mãn
Tiêm
Tướng.
Các ngón tay chân
(tròn búp) thon đầy.
(Phạn :
jàlàvanaddha-hasta-pàda).
-Kinh
văn :
世尊手U足所有诸ỵƯ。圆胁满纤长甚可爱乐U。
是为第五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc sở
hữu chư chỉ, viên mãn tiêm trường thậm khả ái lạc (nhạo). Thị
vi đệ
ngũ.
-Nghĩa kinh : Các ngón
tay và ngón chân của Ðấng Thế Tôn, tròn mịn, bum búp, thon
dài và đầy
đặn càng nhìn càng ưa mến. Ðó là thứ năm.
-ÐTÐ 五7875?者手U足指缦网相。如雁王张指父则ịƯ喜张则ị徊现籙。
Thủ túc chỉ mang võng tướng,
như nhạn
vương trương chỉ tắc hiện, bất trương tắc bất hiện. [Tướng
mạng
lưới ở giữa kẽ tay chân, có sè tay thì mới có, không sè tay
thì không
có hiện ra].
6/32 - Gót Chân Tròn Ðầy, Tốt
Thắng
Hơn Cả Cõi Hữu Tình.
-Kinh-văn :
世尊足跟广长圆满。与搽趺相称?胜余有嘈情。是为第六。ª
-Lời kinh : Thế Tôn túc ngận
quảng trường viên mãn, dữ phu tướng xưng thắng dư hữu tình.
Thị vi đệ
lục.
-Nghĩa kinh : Gót chân
của Thế Tôn, dài rộng tròn đầy. Tướng vun tròn của mu bàn chân
thật
đặt biệt hơn tất cả chúng trong cõi hữu tình.
-ÐTÐ
:
六者手U足柔软相。
Thủ túc nhu nhuyến tướng [Tướng
mềm mại
dịu dàng của chân tay].
7/32 - Mu Bàn Chân Nổi Cao Ðầy
Ðặn,
Mềm Mại Tương Xứng Với Gót.
-Kinh
văn
:
世尊足趺修高充满。柔软妙?好与跟相称?。是为第七。
- Lời kinh : Thế Tôn túc phu
tu cao sung mãn, nhu nhuyến diệu hảo dữ ngận tương xứng. Thị
vi đệ
thất.
-Nghĩa kinh : Mu bàn
chân của Ðức Thế Tôn nổi cao đầy đặn mềm mại cùng với gót chân
tương
xứng nhau thật là kỳ diệu. Ðó là tướng tốt thứ bảy.
-
ÐTÐ:
七者足趺高满相。以Ơ咦蹈地不广不狭。足下色如赤莲华。足指愀间网及足边色如真?珊瑚。指爪如
净赤铜。足趺上真?金色。足趺上毛青毗琉璃色。其足严好。譬洎如杂Ĩ宝屐种ƯƯU庄饰?。
Thất
giả, túc
phu cao mãn tướng, dĩ túc hảm địa bất quảng bất hiệp, túc hạ
sắc như
xích liên hoa. Túc chỉ gian võng cập túc biên sắc như chơn san
hô. Chỉ
trảo như tịnh xích đồng. Túc phu thượng chơn kim sắc, túc phu
thượng
mao thanh tỳ lưu ly sắc. Kỳ túc nghiêm hảo lý chủng chủng
trang sức.
[ Tướng mu bàn chân cao đầy, khi chân bước giáp đất dấu
không rộng
không hẹp, màu sắc dưới chân như hoa sen đỏ, lưới dưới kẽ chân
màu sắc
như san hô, móng chân trong sáng như đồng đỏ. Màu sắc trên mu
bàn chân
in như vàng ròng, màu của lông trong xanh như lưu ly. Cực kỳ
xinh đẹp
như xen nhiều các bảo vật để chung vào trang sức].
8/32 - Ðùi Vế Thon Tròn, Chân
Dài.
-Kinh
văn :
世尊双腨渐次?纤圆。如瑿泥邪仙鹿王腨。是为勃第八。
-Lời kinh : Thế Tôn song
chuyên tiệm thứ tiêm viên, như lịch-nê-tà-tiên lộc vương
chuyên. Thị
vi đệ bát.
-Nghĩa kinh : Hai đùi
vế của Thế Tôn tròn trĩnh thon đẹp (như đùi của lộc vương
lịch- nê-
tà- tiên). {腨膊
chuyên, thuần : cùng một
nghĩa}. Ðó là thứ tám.
-ÐTÐ:
八者伊泥延罥膊相。如伊泥延罥鹿膊随?次?[月庸鹿]纤。
Bát giả, y-nê-diên thuần tướng,
như
y-nê-diên lộc thuần tùy thứ dung tiêm. [Tám là, tướng đùi vàng
óng
ánh, giống như của y-nê-diên]. {Y-nê-diên Phạn : Aineyajagha}
tên của
lộc vương. Thử vân, kim-Sắc nghĩa là vàng óng ánh].
9/32 - Ðứng Thẳng Bàn Tay Úp
Lên Ðầu
Gối.
-Kinh
văn
:
世尊双臂修直庸惫圆如象瞚王,鼻平立摩膝。是为姜第九。
-Lời kinh : Thế Tôn, song tý
tu trực dung viên như tượng vương, tỷ bình lập ma tất. Thị vi
đệ cửu.
-Nghĩa kinh : Hai cánh
tay của Thế Tôn thẳng dài tròn đầy, đứng đưa tay duỗi xuống
bàn tay
bằng ngang và thoa lên đầu gối. Ðó là tướng tốt thứ chín.
-TAH : Chân tay
Ðại-nhân rất đẹp, mềm mại, xòe ra như hoa đâu-la. Ðó là tướng
của bậc
đại nhân.
-ÐTÐ :
正平立摩膝相不俯不仰絬以ƠỈ漳膝.
Chánh bình lập
ma tất, bất phủ bất ngưởng dĩ chưởng ma tất. [Tướng đứng thẳng
không
cúi không ngước tay rờ (úp) đầu gối].
10/32 - Âm Tàng Tướng.
Phạn : Kosópagata. (Nam
căn ẩn
kín)
-Kinh
văn
:
世尊阴相势?峰藏密。其犹涮龙马亦如象鄆王。是为第十。ª
-Lời
kinh
: Thế Tôn âm tướng thế phong
tàng mật.
Kỳ do long mã diệc như tượng vương. Thị vi đệ thập.
-Nghĩa kinh : Âm tàng
tướng của Thế Tôn ẩn kín (tợ như Long chúa Tượng Mã). Ðó là
tướng tốt
thứ mười.
-ÐTÐ:
十者阴藏相。譬酴如调善?象i宝马宝。问曰驶。若o菩萨得阿耨đ卸罗三藐三菩嘈提。时诸ỵ
弟子I何?因ịƠ见阴藏相。答曰趸。为度众人决u众疑谏故示現如是
Thập giả, âm tàng tướng, thí
như điều
thiện tượng bảo mã bảo, vấn viết : Nhược Bồ-tát đắc
A-nậu-đa-la
tam-miệu tam-bồ-đề, thời chư đệ tử hà nhân duyên kiến âm tàng
tướng.
Ðáp viết : Vị độ chúng nhơn quyết chúng nghi, cố thị hiện như
thị. [Bồ
tát thành Chánh Giác rồi, vì duyên gì mà để cho mọi người thấy
được âm
tàng tướng ? –Ðáp : Vì độ cho mọi người giải các nghi ngờ nên
hóa
hiện tướng rồng báu, voi báu, ngựa quí để tỏ rằng âm tàng cũng
như vậy
đó].
11/32 - Lông Tươi Mướt Màu
Xanh.
-Kinh
văn
:
世尊毛孔各一毛生。柔润籭绀青右Ị旋宛转。是第十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn mao khổng
các nhứt mao sanh, nhu nhuận khám thanh, hữu truyền uyển
chuyển. Thị
đệ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Mỗi lỗ
chân lông mọc một lông trên thân Thế Tôn, tươi nhuận mềm mại
với một
màu xanh mướt đều xếp về phía bên phải. Ðó là tướng tốt thứ
mười một.
-TAH : (11) Mỗi chân
lông, chỉ sanh một sợi lông. Lông màu xanh lóng lánh như màu
của ốc
cừ, lông xoay tròn về hướng phải.
-ÐTÐ:
十一者身广长等相。如尼拘卢陀籌树。菩萨身齐须为中四边量等。
Thập nhứt giả thân quảng trường
đẳng
tướng, như ni-câu-lô-đà thọ. Bồ Tát thân tê vi trung tứ biên
lượng
đẳng. [ Thân của Bồ Tát chiều cao và chiều ngang dang
tay bằng nhau, như cây
ni-câu-lô-đà.
Lấy rún làm chuẩn bốn chi đo cân nhau]. (Phạn : Nyagrodha.
Dịch là
vô-tiết. Cây cao lớn, che rộng, không có lóng đốt, lá gần
giống như
liễu, dáng đẹp, tàng rộng tươi mát, sống lâu, còn gọi là cây
dung.
Ficus Indica (nặc-cù-đà)...).
12/32 - Thân Kim Sắc, Lông Tóc
Xanh
Biếc.
-Kinh
văn
:
世尊发毛端皆O上靡?。右Ị旋宛转柔润i绀青。严金色身甚可爱乐U。是第十二。
-Lời kinh : Thế Tôn phát mao
đoan giai thượng mị, hữu truyền uyển chuyển nhu nhuận khám
thanh,
nghiêm kim sắc thân thậm khả ái nhạo. Thị vi thập nhị.
-Nghĩa kinh : Các đầu
lông, tóc của Thế Tôn đều mềm mịn, màu xanh biếc như lưu ly
xanh và
cùng hướng lên xoay về bên phải, toàn thân màu vàng ròng, ngắm
nhìn
rất ưa thích. Ðó là thứ mười hai.
-ÐTÐ:
十二者毛上向?相。身有诸ỵ忻生。皆玂上向?而稚。É
Thập nhị giả mao thượng hướng
tướng.
Thân hữu chư mao sanh, giai hướng thượng nhi mị. [Các lông
trong
thân đều hương lên, mịn màng không rối].
13/32 - Da Mịn Không Dính Bụi.
-Kinh
văn
:
世尊身皮细薄润滑。尘垢水等皆O所不住。是第十三。
-Lời kinh : Thế Tôn thân bì tế
bạc nhuận hoạt, Trần cấu thủy đẳng giai sở bất trú. Thị vi
thập tam.
-Nghĩa kinh : Làn da
trên thân thể của Thế Tôn, mịn màng tươi nhuận, các chất nước
bẩn, bụi
bặm đều không thể đọng dính trên da. Ðó là tướng mười ba.
-ÐTÐ
:
十三者一一换孔一毛生相。毛不乱?青琉璃色。毛右ỊỊ蒙向?
-Thập tam giả, nhứt nhứt khổng
nhứt mao
sanh tướng, mao bất loạn thanh lưu ly sắc, mao hữu phỉ thượng
hướng.
[Tướng mỗi chân lông chỉ sanh một lông, lông không rối, màu
sắc của
lông xanh suốt như màu xanh của lưu ly, các lông đều hướng lên
và xoay
về cùng chiều tay mặt].
14/32
-
Thân Sáng Chói Như Vàng Diêm-Phù-Ðàn.
-Kinh văn
:
世尊身皮皆真?金色。光洁晃?曜如妙?金台。众宝庄严众谮所乐U见。是第十四。
-Lời
kinh : Thế Tôn thân
bì giai
chơn kim sắc, quang cất hoản diệu như diệu kim đài. Chúng sở
trang
nghiêm, chúng sở nhạo kiến. Thị đệ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Trên làn
da toàn thân của Thế Tôn màu vàng ròng lóng lánh sáng rỡ trông
đẹp như
đài vàng diệu kim, các báu nhóm lại để trang nghiêm, các chúng
trong
cõi nhân thiên đều ưa thích nhìn ngắm và sinh tâm an lạc. Ðó
là tướng
tốt thứ mười bốn.
-ÐTÐ:
十四者金色相。问曰驶何?等金色。答曰。若籵铁在金边则ị诓现籙。今d现U在金比佛在谮时金则ị不现U。佛在时金比阎赨浮那金则ị不现U。阎U浮那金比大i海中转轮蠻圣王道中金沙则ị胁现籙。金沙比金山则ị不现U。金山比须弥U山则ị不现U。须弥U山金比三十三诸ỵ天璎珞i金则ị不现U。三十三诸ỵ天璎珞i金比焰?摩天金则ị不现U。焰?摩天金比兜率陀I天金则ị不现U。兜率陀I天金比化自O在天金则ị不现赨。化自O在天金比他化自贠在天金则ị诓现籙。他化自O在天金比菩谛萨身色则ị
不现U。如是色是名金色相。
[Kim sắc tướng phải so sánh như
thế nào
? Luận đáp rằng :
Nếu đem sắt để sánh với vàng
thì màu
của sắt sẽ không hiện rõ. Nay đem vàng cõi thế để so sánh với
màu vàng
“Kim tướng” của Phật thì màu vàng cõi thế không tỏ hiện. Và cứ
như thế
so sánh vàng của Diêm-phù-na, vàng trong biển lớn của vua
Chuyển Luân,
vàng của núi Tu Di, vàng anh lạc của cõi trời 33, vàng của
Diệm-ma
thiên, vàng của Ðâu-suất-đà thiên, vàng của Tha-hóa-tự-tại
thiên tất
cả các vàng vô lượng quí giá sáng chói đó; đều không sánh với
màu
vàng của thân Bồ Tát ! Như vậy đó, là màu vàng của “Kim-sắc”
tướng].
15/32 - Bảy Chỗ Ðều Ðầy Ðặn.
-Kinh
văn
: 世尊两足二手U掌?中颈及双肩七羞处充满。是第十五7875?。
-Lời kinh
: Thế Tôn lưỡng túc, nhị
thủ
chưởng trung kỉnh cập song kiên, thất xứ sung mãn. Thị vi thập
ngũ.
-Nghĩa kinh : Hai chân,
hai bàn tay, cổ và đôi vai của Phật, bảy chỗ nầy đều đầy đặn.
Làø thứ
mười lăm.
-ÐTÐ:
十五7875?者丈光相。四边皆O有一谢丈
光。佛在是光中谛端严第一。如诸ỵ惶诸ỵ焱宝光明净。õ
Thập ngũ giả, trượng quang
tướng, tứ
biên giai hữu nhứt trượng quang. Phật tại thị quang trung đoan
nghiêm
đệ nhứt, như chư thiên chư vương bảo quang minh tịnh. [Tướng
quang
sáng suốt của Thế Tôn, vầng sáng bao quanh rộng xa hơn trượng.
Phật
trong ánh quang chói sáng đó thật là đệ nhất trang nghiêm đoan
chính.
Hơn hẳn hào quang quí báu của các vua ở các cõi trời].
16/32 - Kiên Ðảnh Thật Thù
Diệu.
-Kinh văn :
世尊肩项?圆满殊瞖2妙?。是第十六。
-Lời kinh : Thế Tôn kiên đảnh
viên mãn thù diệu. Thị đệ thập lục.
- Nghĩa kinh :
Trán và vai của Thế Tôn tròn đầy thật là đặc thù mầu nhiệm. Ðó
là thứ
mười sáu.
-ÐTÐ:
十六者细薄皮相。尘土不着身。如莲华叶ざ不受尘水。若o菩萨在汹干土山中经行。土不着足。随?蓝风来吹破Ỉ土山。令?散为尘乃至
一尘不着佛身。»
Thập lục giả, tế bạt bì tướng
bôn thổ
bất trước thân, như liên hoa hiệp bất thọ bôn thủy. Nhược Bồ
Tát tại
can thổ sơn trung kinh hành, thổ bất trước túc. Tùy lam phong
suy phá
thổ sơn, linh tán vi bôn, nải chí nhứt bôn, bấy trước Phật
thân. [
Tướng da của Thế Tôn mịn mỏng nhỏ rức, bụi bặm đất cát không
thể bám
dính vào thân. Như Hoa Sen, những thứ nước lầy bùn không hề
làm nhớp
được hoa sen vậy.
17/32 - Xứ Long Mãn Tướng.
-Kinh văn :世尊髆m腋悉皆窸充实。是第十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn bát dịch
giai tất sung thật. Thị đệ thập thất.
-Nghĩa kinh :
Chỗ hủng nách của Thế Tôn thật khác thường, vì rất đầy. Ðó là
thứ mười
bảy.
-ÐTÐ:
七处隆满相。两手遀两足两肩项?中七羞处。皆O隆满端正色净胜余身体à
Thập thất giả, xứ long mãn
tướng, lưỡng
thủ, lưỡng túc, lưỡng kiên, đảnh trung thất xứ giai long mãn
đoan
chánh sắc tịnh thắng dư thân thể. [ Mười bảy, gọi là Xứ Long
Mãn
tướng, hai tay, hai chân, hai vai và trán, bảy chỗ đó đều tươi
tốt,
đoan chính vun đầy, màu sắc thanh sạch hơn cả các cõi nhơn
thiên.
18/32 - Dung Nghi Ðoan Chánh.
-Kinh văn :
世尊容仪圆遣满端直。是第十八。±
-Lời kinh : Thế Tôn dung nghi
viên mãn trực đoan. Thị vi thập bát.
-Nghĩa kinh:
Dung nhan và nghi cách của Thế Tôn, đoan chính viên mãn. Ðó là
mười
tám.
-ÐTÐ:
十八者两腋下隆满相。不高不深?。
Thập bát giả, lưỡng dịch hạ
long mãn
tướng. Bất cao bất thâm. [ Mười tám là, hai nách của Thế
Tôn đầy
đặn xinh đẹp không vun cao cũng không trũng sâu].
19/32 - Thân Tướng Trang
Nghiêm.
-Kinh văn :
世尊身相修广端严。是第十九。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng
tu quảng trang nghiêm. Thi vi thập cửu.
-Nghĩa kinh :
Thân tướng của Thế Tôn to lớn nghiêm chỉnh và ngay thẳng và
thật cân
đối. Ðó là mười chín.
-ÐTÐ :
十九者上身如师子I相。
Thập cửu giả, thượng
thân như sư
tử tướng.
[Phần giữa cơ thân trở lên,
trông vóc dáng oai phong vô cùng uy dũng.
(như sư tử vương)].
20/32 - Thân Tướng Hảo Mãn Như
Nặc-Câu-Ðà.
-Kinh văn :
世尊体相纵广量等。周匝苄圆满如诺瞿材陀I。是第二十。
-Lời kinh : Thế Tôn thể tướng
túng quảng lượng đẳng, châu tráp viên mãn như nặc-cù-đà. Thi
đệ nhị
thập.
-Nghĩa kinh :
Dung mạo và thể tướng của Thế Tôn, các bề cao rộng, tỷ lệ thật
cân
đối, toàn chu vi thể lượng tròn đầy hảo mãn tợ như cây liễu.
(Nặc-cù-đà loại cây mềm cao to, tàn cây rộng mát Nyagrodha.
Chỉ có ở
Aán mới có. Còn có tên ni-câu-đà v.v..). Ðó là hai mươi.
-ÐTÐ:二十者大i直身相。于
壁一切人中恍身最?大i而直±
Nhị thập giả, đại trực thân
tướng, vu
nhất thế nhân trung tối đại nhi trực.[ Thứ hai mươi là, một
thân
tướng cao thẳng to lớn. Có thể nói đối với nhân loại là một
thân tướng
cao lớn bậc nhất vậy.]
21/32 - Hàm Ức Uy Dung Quảng
Ðại.
-Kinh văn :
世尊颔臆ボ并身上半。威容广大i如师子I王。
是二十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn hàm ức
tịnh thân thượng bán, uy dung quảng đại như sư tử vương. Thị
nhị thập
nhứt.
-Nghĩa kinh :
Phần thân trên của Thế Tôn từ ngực đến cằm, vóc dáng nở rộng,
dung
nghi uy dũng (như sư tử vương). Là hai mươi mốt.
-ÐTÐ:
二十一者肩圆徊好相。一切治Ỵ患无甾如是者。
Nhị thập nhứt giả, kiên viên
hảo tướng.
Nhứt thiết trị kiên vô như thị giả. [ Tướng hai mươi mốt
là, tướng
vai tròn của Phật, không thể tìm thấy bất cứ ở đâu ngoài báo
thân
Phật].
22/32 - Thân Sáng Chói.
-Kinh văn :
世尊常光面?各一寻。是二十二。»
-Lời kinh : Thế Tôn thường
quang diện các nhứt tầm. Thị nhi thập nhị.
-Nghĩa kinh :
Vầng ánh sáng chung quanh đầu mặt của Thế Tôn, thường sáng là
một
tầm. (một trượng). Là tướng hai mươi hai.
-ÐTÐ:
二十二者四十齿相。不多不少余人三十二齿。身三百余噜骨。头骨有九。菩行萨四十齿。头有一谢骨。菩萨齿骨多头骨少。余朽人齿骨少头骨多。以Ơ是故异于熠余
人身。à
Nhị thập nhị giả, tứ thập xỉ
tướng. Bất
đa bất thiểu, dư nhơn tam thập nhị xỉ. Thân tam bách dư cốt.
Ðầu cốt
hữu cữu. Bồ Tát tứ thập xỉ, đầu hữu nhứt cốt. Bồ Tát xỉ cốt
đa đầu
cốt thiểu. Dư nhơn xỉ cốt thiểu đầu cốt đa. Như thị cố dị vu
dư nhơn
thân. [ Tướng hai mươi bốn là, nói về răng, Thế Tôn có 40
cái
răng, không nhiều và cũng không ít đối với con người. Con
người có 32
cái răng, xương hơn 300, 9 xương đầu. Bồ Tát răng 40, xương
đầu chỉ có
1. Bồ Tát xương răng nhiều, xương đầu ít. Còn con người thì
xương răng
ít xương đầu nhiều. Do vậy nên nói Bồ Tát khác với thường
nhân].
23/32 - Bốn Mươi Răng Trong
Trắng.
-Kinh văn :
世尊齿相四十齐平虢。净密根深?白逾珂?雪。
是二十三。
-Lời kinh : Thế Tôn xỉ tướng,
tứ thập tề bình, tịnh mật căn thâm, bạch du kha tuyết. Thị nhị
thập
tam.
-Nghĩa kinh: Hàm
răng của Ðức Thế Tôn đủ 40 cái, bằng đều không so le, sít kín
nhau,
chân sâu và trong trắng như ngọc “Kha Tuyết”. Ðó là hai mươi
ba.
-ÐTÐ:
二十三者齿齐相。诸ỵ氤等无蒉粗U无细不出辵不入。齿密相人不知者谓为一齿。齿间不容一毫。»
Nhị thập tam giả, “Xỉ Tề”
tướng. Chư xỉ
đẳng vô thô vô tế bất xuất bất nhập, xỉ mật tướng, nhơn bất
tri giả vị
vi nhứt xỉ, xỉ gian bất dung nhứt hào. [Hai mươi ba là
tướng “Tề
Xỉ”, các răng bằng như nhau, không lớn không nhỏ, không de ra,
không
xéo vào. Kín nhiệm người khó phân biệt, tưởng chừng như một
khối. Dù
một xơ nhỏ cũng không mắc kẹt vào kẽ răng được].
24/32 - Răng Và Bốn Răng Cửa
Ðều Trong
Suốt.
-Kinh văn :
世尊四牙鲜白锋?利。是二十四。
-Lời kinh : Thế Tôn tứ nha
tiễn bạch phong lợi. Thị nhị thập tứ.
-Nghĩa kinh: Bốn
răng cửa của Thế Tôn, trắng tươi và bén nhọn. Là hai mươi bốn.
-ÐTÐ:
二十四者牙白相。乃至胜雪山王光。Á
Nhị thập tứ giả, “Nha Bạch”
tướng. [Hai
mươi bốn là tướng “Nha Bạch”. Tướng “Nha Bạch” của Thế Tôn
trong sáng
lóng lánh hơn cả “Tuyết Sơn” vương].
25/32
- Cổ
Có Mạch Hầu Biến Chất Ăn Thành Thượng Vị.
-Kinh
văn
:
世尊常得味中缎上味。喉脉秛直故能引饼身中诸ỵƯ节脉衭所有上味卸。风热痰病不能为杂Ĩ由I彼不杂Ĩư吕沉浮延隝缩坏损痈曲等过。能正吞咽津?液通流故。身心适悦好常得上味。是二十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn thường đắc
vị trung thượng vị, hầu mạch trực cố năng dẫn thân trung chư
chi tiết
mạch, sở hữu thượng vi phong nhiệt đàm bịnh, bất năng vi
nhiễm, do bỉ
bất nhiễm mạch ly trầm phù, diên xúc hoại tổn thống khúc đẳng
quá.
Năng chánh thôn yết tân dịch thông lưu cố. Thân tâm hoạt duyệt
thường
đắt thượng vị. Thị nhị thập ngũ.
-Nghĩa kinh :
Tất cả hương vị khi đến với Thế Tôn đều trở thành “Thượng Vị”.
Sở dĩ
có như vậy, vì ngay nơi hầu mạch (mạch tại cổ) có công năng
dẫn thẳng
đến các mạch chi tiết của toàn thân. Các bịnh đàm ấm phong
nhiệt, đều
bị vô hiệu với cơ thân của Thế Tôn. Cơ thể miễn nhiễm tuyệt
vời đó làm
tiêu hoại tất cả sự xâm tổn đến các mạch, nổi chìm co giãn
trong thân
của Ngài. Ðó là hai lăm.
-ÐTÐ:
二十六者味中缎得上味相。有缎人言O。佛以Ơ食着口中。是一谢切食皆O作最?上味。何?以Ơ故。是一切食中恍有最?上味因ị豆。无兽是相人不能发其因ị涔。不得最?上味。复有缎
人言O。若o菩萨举食着口中行。是时咽喉边
两处。流注甘露和合诸ỵỴ。是味清净故。名味抖中得上味卸。
Nhị thập lục giả, vị trung đắc
thượïng
vị tướng. Hữu nhơn ngôn, Phật dĩ thực trước trung khẩu, thị
nhứt thế
thực giai tác tối thượng vị. Hà dĩ cố ? Thị nhứt thiết thực
trung,
hữu tối thượng vị nhân cố. Vô thị tướng nhơn bất năng phát kỳ
nhơn cố,
bất đắc tối thượng vị. Phục hữu nhơn ngôn, nhược Bồ Tát cữ
thực trước
khẩu trung, thị thời yết hầu biên lưỡng xứ, lưu chú cam lồ hòa
hợp chư
vị, thị vị thanh tịnh cố, danh vị trung đắc thượng vị. [TÐL
số 26
nói: Ðóù là cái tướng được “Thượng Vị” trong các vị. Các món
ăn đến
miệng Phật thì món ăn đều biến thành thượng vị. Cớ sao vậy ?
Bởi vì
chất thượng vị hằng có trong thực vị, nhưng người không có
tướng
“Thượng Vị” không thể phát tiết ra được cái nhân tố tối
thượng vị
nầy. Còn một ý nói khác là Bồ Tát khi đưa món ăn đến miệng thì
dòng
mạch ngoài hai bên yết hầu, chảy ra chất “Cam Lồ” hòa hợp với
thực vị,
khiến cho vị đó liền trong sạch thơm tho, để trọn nên “Thượng
Vị”].
26/32 - Lưỡi Che Trùm Cả Mặt.
-Kinh văn :
世尊舌相薄净广长。能覆面?轮U至耳发际。是二十六。Á
-Lời kinh : Thế Tôn thiệt
tướng bạt tịnh quảng trường, năng phú diện luân chí nhĩ phát
tế. Thị
nhị thập lục.
-Nghĩa kinh :
Tướng lưỡi của Thế Tôn, trong sạch dài rộng và mỏng, công năng
của
lưỡi có thể che trùm cả mặt cho đến mé tóc trán và đến mang
tai. Ðó
là hai sáu.
27/32 - Tiếng Nói Âm Vang Trong
Suốt
Như Tần-Già Âm.
-Kinh văn :
世尊梵i音ơ词韵弘7863?雅。随?众多少无谵不等闻。其配声洪7855?震犹如天鼓。发言蘋婉d约如频嫉迦音ơ。是二十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn phạm âm từ
vận hoằng nhã, tùy chúng đa thiểu vô bất đẳng văn. Kỳ thinh
hồng chấn
du như thiên cổ, phát ngôn uyển ước như tần-ca âm. Thị nhị
thập thất.
-Nghĩa kinh :
Phạm âm từ vận giọng nói của Thế Tôn, lan rộng hòa nhã dịu
dàng, bất
luận thính chúng nhiều ít, xa gần độ nghe được, đều bình đẳng
giống
nhau. Chấn âm của giọng như tiếng trống trời, điệu uyển chuyển
của
thanh âm mềm như “Tần-già thinh” (giống chim nói pháp cõi Tịnh
Ðộ). Là
hai mươi bảy.
-ÐTÐ:
二十七者大遡舌相。是菩萨大衖舌从I口中出衭覆一切面?分U。乃至发际。若羙还入口口亦不满。à
Nhị thập thất giả, “Ðại Thiệt”
tướng
thị Bồ Tát đại thiệt tùng khẩu trung xuất phú nhứt thế diện
phần, nải
chí phát tế. Nhược hoàn nhập khẩu, khẩu diệc bất mãn. [Hai
mươi bảy
là “Ðại Thiệt” tướng, lưỡi lớn của Bồ Tát khi le ra che trùm
trọn cả
mặt, cho đến mé tóc. Khi trở lại co vào miệng, miệng vẫn bình
thường
không choáng ngập trong miệng].
28/32 - Lông Mi Xanh Biếc, Dày
Và
Thẳng.
-Kinh văn :
世尊眼睫犹若蘯牛王。绀青齐整不相杂Ĩ肼Ị。是二十八。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tiệp
do nhược ngưu vương, khám thanh tề chỉnh, bất tương nhiễm
loạn. Thi vi
nhi thập bát.
-Nghĩa kinh :
Ðôi chân mày trên đôi mắt của Thế Tôn, màu xanh biếc (sậm)
lóng lánh,
xếp lớp nằm nghiêng chỉnh tề không rối.
-ÐTÐ:
二十八者梵i声相。如梵i天王五7875?种Ư声从I口出u。其一浠深?如雷。二清彻远闻杜闻者悦琶乐U。三入心敬爱。四谛了易解。五7875?听者无厌。菩扌萨音ơ声亦如
是。五7875?种Ư声从I口中出衭。迦陵毗伽声相。如迦陵毗伽鸟d声可爱。鼓声相。如大i鼓音ơỵƠ。É
Nhị thập bát giả, “Phạm Thinh”
tướng
như Phạm Thiên Vương, ngũ chủng thinh tùng khẩu xuất, kỳ nhứt
thâm như
lôi. Nhị thanh triệt viễn văn văn giả duyệt lạc. Tam nhập tâm
kỉnh ái.
Tứ đế liễu dị giải. Ngũ thính giả vô yểm. Bồ Tát âm thinh diệc
như
thị, ngũ chủng thinh tùng khẩu trung xuất, ca-lăng-tỳ-già
thinh tướng.
Ca-lăng-tỳ-già điểu thinh khả ái. Cổ thinh tướng, như đại cổ
âm thinh
tham viễn. [ Hai mươi tám là, tướng của tiếng “ Phạm thinh”,
như vua
Phạm thiên từ miệng phát ra có năm thứ tiếng một lúc. Tiếng
đó: -Một
là, trầm sâu như sấm. -Hai là, thấu suốt xa nghe, nghe thời
vui sướng.
-Ba là, đem lòng kỉnh ái. -Bốn là, hiểu rõ chắc thật. -Năm là,
nghe
không nhàm chán. Âm thanh (tiếng nói) của Bồ Tát cũng giống
như vậy].
29/32 - Ðôi Mắt Trong Xanh Ngời
Sáng.
-Kinh văn :
世尊眼睛绀青鲜白。红环间饰?晈洁分U明。是二十九。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tình
khám thanh tiễn bạch, hồng bôi gian sức hào cật phân minh. Thị
nhị
thập cửu.
-Nghĩa kinh :
Ðôi tròng mắt của Thế Tôn, phần trắng trắng tươi, phần đen thì
xanh
đậm, trong xanh tươi trắng phân minh, chỗ giáp màu hơi ửng
hồng. Là
hai mươi chín.
-ÐTÐ:
二十九者真?青眼相。如好青莲华。
Nhị thập cửu giả, chơn thanh
nhãn
tướng, như hảo thanh liên hoa. [ Hai mươi chín gọi là “Chơn
Thanh Hảo
Tướng ” mắt đẹp Hoa Sen Xanh].
30/32 - Mặt Tròn Sáng Như Vầng
Trăng
Tròn.
-Kinh văn :
世尊面?轮U其犹涮满月。眉相晈净如天帝弓。
是第三十。Â
-Lời kinh : Thế Tôn diện luân
kỳ do mãn nguyệt, mi tướng hào tịnh, như Thiên cung. Thị vi
tam thập.
-Nghĩa kinh :
Khuôn mặt của Thế Tôn, tròn sáng như trăng đầy, chân mày cong
như cánh
cung của trời Thiên Ðế. Là thứ ba mươi.
-ÐTÐ:
三十者牛眼睫相。如牛王眼睫长好不乱?。
Tam thập
giả, ngưu nhãn tiệp tướng, như ngưu vương nhãn tiệp trường hảo
bất
loạn. [Ba mươi là, lông mi thật dài, chân mi thẳng lông cong
thật đẹp
(Tợ như rèm lông ngưu vương)].
31/32 - Tướng Bạch Ngọc Hào.
Kinh
văn
:
世尊眉间有白毫相。右Ị行柔软如睹罗绵。鲜白光净逾珂?雪等。是三十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn mi gian
hữu Bạch Hào tướng. Hữu truyền nhu nhuyến như đỗ-la-miên,
tiễn bạch
quang tịnh du Kha-tuyết đẳng. Thị tam thập nhứt.
-Nghĩa kinh :
Khoảng giữa hai chân mày của Thế Tôn có tướng Bạch Hào. Nhúm
lông
trắng nầy xoay tròn về phía hữu, mềm mại như tơ đỗ-la-miên (tơ
cõi
trời), tươi trắng sáng suốt như ngọc “Kha-tuyết”. Là ba mươi
mốt.
32/32 - Khuôn Trán Như
Ô-Sắc-Nị-Ca.
-Kinh văn :
世尊顶上乌瑟腻沙高显贠周圆懿。犹如天盖。是三十二。善?现U。
是名三十二大i士相
-Lời kinh :
Thế Tôn đảnh thượng
Ô-sắc-nị-ca
(Urna-kesa) Phật cao hiển châu viên, do như thiên cái. Thị tam
thập
nhị.
-Nghĩa kinh :
Giữa khoảng chót trán đến đỉnh đầu của Thế Tôn nổi lên một cục
tròn
gọi là Ô-sắc-nị-ca (Nhục kế) Nơi đây cũng là “Ðảnh Tướng” (tựa
như
thiên bảo cái). Ðó là tướng thứ ba mươi hai.
-ÐTÐ
:
三十二者白毛相。白毛眉间生不高不下。白净右Ị旋舒?长五7875?尺。相师言O。地天太子I三十大i人相如是
Tam thập nhị
giả, bạch mao tướng, bạch mao mi gian sanh bất cao bất hạ.
Bạch tịnh
hữu truyền thư trường ngũ xích. Tướng sư ngôn : Ðịa thiên Thái
Tử
tam-thập-nhị đại nhơn tướng như thị. [Ba mươi hai là, tướng
lông
trắng, chùm lông trắng nhóm tròn giữa hai đầu chân mày, ngay
bằng giữa
không cao không thấp. Trắng ngần trong suốt xoay tròn về phía
phải dài
5 thước. Các tướng sư nói : Trong cõi bao la, Thái Tử có đầy
đủ ba
mươi hai tướng của bậc Ðại-nhân vậy ]. (* Nói thước của
thân
trượng lục).
KINH BÁT NHÃ NÓI VỀ 80 TÙY HÌNH HẢO
Phạn-ngữ: Asity-anuvyanjanani.
[Tất cả chữ (td) là thí
dụ)ï]
(卷八十九)
大i智度论释四摄品欠第七十八之弋余圣者龙树
菩嘈萨造
(Trích
Luận
Ðại Trí Ðộ, Quyển 89, Phẩm Tứ Nhiếp
thứ 78)
Thánh giả Bồ Tát Long Thọ tạo luận.
后i秦龟兹国三
藏鸠摩罗什译ë
(Ðời
Hậu Tần, nước Qui Tư Ngài
Tam Tạng
Cưu-ma-la-thập, dịch từ Phạn ra Hán).
-Kinh
văn
:
善?现U。云ỈỴ喝来应绂正等觉7869?八十随?好。善?现U。
-Lời kinh : Thiện Hiện, vân hà
Như Lai Ưng Chánh Ðẳng Giác bát thập tùy hảo, Thiện Hiện :
-Nghĩa kinh : Nầy Thiện
Hiện, như thế nào là, tám mươi tùy-hình hảo của bậc Như Lai Ưng
Chánh Ðẳng
Giác? - Thiện Hiện :
1/80 : Tướng Móng Tay, Chân Màu
Như Hoa
Ðồng Ðỏ.
-Kinh
văn :
世尊指爪狭长薄润竔。光洁鲜净如花赤铜。是为第一。
-Lời Kinh : Thế Tôn chỉ trảo
giáp trường bạc nhuận, quang cất tiển tịnh, như hoa xích đồng. Thị
vi đệ
nhứt.
-Nghĩa kinh : Móng tay
chân của Thế Tôn thon vót dài mà tươi nhuận, sáng láng trong sạch,
óng ánh
màu như hoa xích đồng (đồng đỏ). Ðó là tùy hảo thứ nhất.
-ÐTÐL
:
无见顶Þ
Vô kiến
đảnh Tướng
: [Người nhìn càng
ngước lên càng cao không thấy được đảnh tướng sáng chói (Nhục kế)
của
Phật].
2/80 : Tướng Ngón Tay Chân Thon
Dài Mềm
Dịu.
-Kinh
văn :
世尊手U足指圆覆纤长。[月庸鹿]直柔软节骨不现盪。是为第二.
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc
chỉ viên tiêm trường. Dung trực nhu nhuyến tiết cốt bất hiện. Thị
vi đệ
nhị.
-Nghĩa kinh :
Ngón tay chân của Thế Tôn, tròn nhọn thon dài (mềm mại) thuôn
thẳng, lóng
đốt không bày ra nét thô xấu. Ðó là tùy hảo thứ hai.
-ÐTÐ :
二者鼻直高好孔不现盪.Tỷ
trực cao hảo khổng bất hiện. [Mũi cao thẳng rất đẹp. Riêng lỗ mũi
không
hiện bày thấy lỗ hổng].
3/80 :
Tướng Tốt Ngón Tay Chân Tròn Ðầy Kín Không Hở.
-Kinh
văn
: 世尊手U足各等无差?。于诸ỵƯ间悉皆贠充密。是为第三。ª
-Lời
kinh : Thế Tôn thủ túc
các đẳng
vô sai, vu chư chỉ gian, giai tất sung mật. Thị vi đệ tam.
-Nghĩa kinh :
Các ngón bàn tay chân của
Thế Tôn,
khi mở ra đều đầy đặn bằng phẳng, các khoảng kẽ giữa các ngón đầy
kín
không hở trống. Ðó là tùy hảo thứ ba.
-ÐTÐ
:
三者眉如初生月绀琉璃色。ÂTam
giả, mi như sơ sanh nguyệt, khám lưu ly sắc. [Lông mày như trăng
non, màu
xanh trong như lưu ly].
4/80 : Tướng Tay Chân Tươi Ðẹp Như
Hoa
Sen.
-Kinh văn :世尊手U足圆满如意
测。软净光泽ĩ色如莲华。是为第四。ª
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc
viên mãn như ý, nhuyến tịnh quang trạch sắc như liên hoa. Thị vị
đệ tứ.
-Nghĩa kinh : Tay chân
của Thế Tôn tròn mập đầy đặn vừa ý, mềm mại trong sáng, màu sắc
tươi đẹpï
như hoa sen. Ðó là tùy hảo thứ tư.
-ÐTÐ :
四
者耳轮U埵(弭o)成。Tứ
giả, nhĩ luân đỏa thành. [ Trái “Tai” xủ dài xuống tròn trĩnh như
giọt bầu
dục].
5/80 : Tướng Gân Mạch Ẩn Kín.
-Kinh văn :
世
尊筋?脉u盘结坚固深?隐
不现。是为第五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn cân mạch
bàn kết kiên cố thâm ẩn bất hiện. Thị vi đệ ngũ.
-Nghĩa kinh :
Gân mạch của Thế Tôn kết bằng cứng chắc, ẩn kín không hiện lộ
ngoài mặt
da. Ðó là tùy hảo thứ năm.
-ÐTÐ :
五7875?者
身坚实如那罗延I。Ngũ
giả, thân kiên thật như na-la-diên.
[Thân thể của Thế Tôn bền chắc như
na-la-diên. Hán dịch là “Kiên Cố” ].
6/80 : Tướng Mắt Cá Chân Không Nổi
Cao.
-Kinh
văn :
世
尊两踝俱7877?隐不现。是为第六。ª
-Lời kinh : Thế Tôn lưỡng khóa
cu ẩn bất hiện. Thị vi đệ lục.
-Nghĩa kinh :
Hai đồi xương gồ (hai mắt cá) của Thế Tôn, không nổi gô lên (ẩn ẩn
không
thô). Ðó là tùy hảo thứ sáu.
-ÐTÐ
:
六者?骨际如钩锁。Lục
giả, cốt tế như câu tỏa. [Các đầu khớp xương kết nhau như móc
xích].
7/80 : Tướng Bước Ði Ung Dung Ðều
Ðặn.
-Kinh văn :
世尊行步直进庠監审i如龙象i王。是为第七。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ
trực tấn tường thẩm, như long tượng vương. Thị vi đệ thất.
-Nghĩa kinh :
Bước đi của Thế Tôn, từng bước đều và thẳng, ung dung đỉnh đạc
(Dụ, như
vua rồng, voi chúa). Ðó là tùy hảo thứ bảy.
-ÐTÐ :
七者身一呋时回如象i王。Thất
giả, thân nhứt thời hồi như tượng vương. [Khi xoay mình như voi
chúa].
8/80 : Tướng Chân Ði Cách Mặt Ðất
Bốn Tất.
-Kinh văn :
世尊行步威容齐肃如师子隝王。是为第八.
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ uy
dung tề túc, như sư tử vương. Thị vi đệ bát.
-Nghĩa kinh :
Bước đi của Thế Tôn, uy nghi nghiêm chỉnh, ngay thẳng vững vàng.
Ðó là thứ
tám. [Bước đi của Ðấng Chí Tôn cách mặt đất bốn tấc, mà trên
mặt đất
vẫn hiện rõ ấn văn. (Dụ, như dáng đi của sư tử chúa).
-ÐTÐ:
八者行时足去地四寸而印文∧现U。Bát
giả, hành thời túc khứ địa tứ thốn nhi ấn văn hiện. [Tám làø, bước
đi của
Phật cách mặt đất 4 tấc, mặt đất vẫn hiện ấn văn (tức là dấu thiên
bức
luân)].
9/80 : Chân Bước Thong Dong, Khoảng
Cách
Bằng Nhau.
-Kinh
văn
:
世尊行步安平庠絆序?不过不减犹如牛王。是为酞第九。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ an
bình tường tự bất quá bất giảm, do như ngưu vương. Thị vi đệ cửu.
-Nghĩa kinh : Bước đi
của Thế Tôn an bằng tuần tự, không dài không ngắn, đỉnh đạc vừa
vặn, tầm
bước thong dong nhất định. Là thứ chín (Dụ ngưu vương bộ).
-ÐTÐ:
九者?爪如赤O铜色薄而润
泽。Cửu
giả, trảo như xích đồng sắc. [Màu sắc của móng tay chân như màu
đồng đỏ].
10/80 : Tướng Từng Bước Chân Ðiềm
Tỉnh Hòa
Dịu.
-Kinh
văn
:
世尊行步进止仪骨雅犹如鹅王。是为酞第十。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ
tấn chỉ nghi giả do như nga vương. Thị vi đệ thập.
-Nghĩa kinh : Từng bước
chân đi tới của Thế Tôn nghi biểu hòa nhã, điềm tĩnh nhịp nhàng.
Ðó là thứ
mười. (chững chạc như nga vương).
-ÐTÐ:
十者?膝骨坚着..圆好。Thập
giả, tất cốt kiên trước viên haûo. [Xương đầu gối cứng chắc tròn
đầy đẹp
đẽ].
11/80 : Tướng Ðổi Hướng Bước Ði Ðều
Phía
Phải.
-Kinh
văn
:
世
尊回顾必皆O右Ị旋如龙象i王举身随?转。是第十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn hồi cố tất
giai hữu truyền như long tượng vương cử thân tùy chuyển. Thị đệ
thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Mỗi lần
Thế Tôn xoay mình đổi hướng, đều theo chiều tay mặt (cách tợ long
tượng
vương). Là thứ mười một.
-ÐTÐ:
十
一者身净洁。»Thập
nhứt giả, thân tịnh cất. [Thân thể Ngài trong sáng láng sạch. Là
mười
một].
12/80 : Tướng Các Lóng Ðốt Ðều
Tròn.
-Kinh văn :
世
尊支节渐次?[月*庸筣圆妙?善?安布。是第十二。
-Lời kinh : Thế Tôn chi tiết
tiệm thứ dung viên diệu thiện an bố. Thị đệ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Toàn thân
cũng như chi tiết cơ thể của Thế Tôn thật tròn trặn mềm mại, cấu
tạo và an
bài vô cùng thiện xảo. Là hảo tướng mười hai.
-ÐTÐ:
十
二者身柔软。Thập
nhị giả, thân nhu nhuyến. [Mười hai là, thân thể mềm mại dịu
dàng].
13/80 : Tướng Các Khớp Xương Kết
Kít.
-Kinh văn :
世尊骨节交结无隙犹尢若o龙盘。是第十三。
-Lời kinh : Thế Tôn cốt tiết
giao kết vô kích du như long ban. Thị vi thập tam.
-Nghĩa kinh : Các khớp
đầu lóng xương của Thế Tôn kết kít nhau dẻo chắc (như vấu rồng) .
Là tùy
hảo thứ mười ba.
-ÐTÐ:
十
三者身不曲。Thập
tam giả, thân bất khúc. [Mười ba là, thân ngay thẳng, (không cong
vẹo)].
14/80 : Tướng Ðầu Gối Tròn Chắc.
-Kinh văn :
世
尊膝轮U妙?善?安布坚
固圆满。是第十四。²
-Lời kinh : Thế Tôn tất luân
diệu thiện an bố kiên cố viên mãn. Thị đệ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Ðầu gối
chân của Thế Tôn tròn đầy cứng chắc, an bày khéo đẹp. Ðó là mười
bốn.
-ÐTÐ:
十四者指长纤圆覆。Thập tứ giả, chỉ
trường
thiên viên. [Mười bốn là, các ngón tay tròn búp, đẹp và thon dài].
15/80 : Tướng Chỉ Văn Trong Ðẹp.
-Kinh văn :世尊隐处其文妙?好。威势?具足圆满清净。是第十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn ẩn xứ kỳ
văn diệu hảo. Uy thế cụ túc viên mãn thanh tịnh. Thị đệ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Các lằn
vạch đường văn ẩn kín trong thân của Thế Tôn, ẩn mà tốt đẹp, đầy
đủ một
uy thế viên mãn thanh tịnh. Là thứ mười lăm.
-ÐTÐ:
十
五7875?者指文改庄严。Thập
ngũ giả, chỉ văn trang nghiêm. [Mười lăm là, các đường chỉ văn
đều rạng
rỡ].
16/80 : Tướng Tinh Sạch Trần Cấu
Không
Dính.
-Kinh văn :
世尊身支润滑柔软。光悦鲜净尘垢不着。是第十六。Ã
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi
nhuận hoạt nhu nhuyến, quang duyệt tiễn tịnh, trần cấu bất trước.
Thị đệ
thập lục.
-Nghĩa kinh : Thân thể
và tay chân của Thế Tôn đều mềm mại tươi nhuận, tươi sạch óng ánh,
các
trần cấu bụi bặm đều không bám dính vào được. Ðó là mười sáu.
-ÐTÐ:
十
六者脉u深?。Thập
lục giả, mạch thâm. [Mười sáu là, mạch lặn trong sâu].
17/80 : Tướng Tôn Dung Ðôn Túc.
-Kinh văn :
世尊身容敦肃无畏薹常不怯I弱。是第十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thân dung
đôn túc vô úy thường bất khiếp nhược. Thị đệ thập thất.
-Nghĩa
kinh
: Hình
dáng của Thế Tôn luôn luôn an nhiên đôn túc, đức vô úy tràn đầy
tỏa lui
mọi khiếp nhược. Ðó là mười bảy.
-ÐTÐ:
十七者踝不现遀。Thập
thất giả, khỏa bất hiện. [Mắt cá không hiện (gồ)].
18/80 : Tướng Tươi Mát Hoàn Hảo.
-Kinh văn :
世
尊身支坚固稠密善?相属o着。是第十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi
kiên cố điều mật thiện tướng thuộc trước. Thị đệ thập bát.
-Nghĩa kinh : Thân thể
và các cơ chi của Thế Tôn là một thiện tướng toàn hảo, vừa rắn
chắc, vừa
mịn màng, láng mượt. Là hảo tướng mười tám.
-ÐTÐ:
十
八者身润i泽ĩ。Thập bát giả, thân nhuận trạch. [Mười tám là,
thân thể tươi mát, mượt
mà].
19/80 : Tướng An Ðịnh Vững Trụ.
-Kinh văn :
世尊身支安定敦重曾不掉o动圆满无厕坏。是第十九。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi
an định đôn trọng tằng bất trạo động viên mãn vô phôi. Thị đệ thập
cửu.
-Nghĩa kinh : Thân thể
tay chân của Thế Tôn an định vững trụ như thành vách, không xê
xích chao
động, trọn đầy đức tướng trang nghiêm. Ðó là mười chín.
-ÐTÐ:
十
九者身自O持U不逶O迤?. Thập cửu giả, thân tự trì bất uy di. [Mười
chín là, thân tự duy trì
không xiên xẹo].
20/80 : Tướng Sáng Suốt Ðoan
Nghiêm.
-Kinh văn :
世尊身相犹如仙王。周誊匝端严光净离翳需。是第二十。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng
do như tiên vương. Châu tráp đoan nghiêm quang tịnh ly ế. Thị đệ
nhi thập.
-Nghĩa kinh : Thân
tướng của Thế Tôn như vua cõi tiên, quanh vòng chu thân đều trong
sạch
sáng suốt rời xa mọi sự che lấp. Là thứ hai mươi.
-ÐTÐ:
二
十者身满足。
Nhị thập giả, thân mãn túc.
[Hai
mươi là, thân đầy đủ].
21/80 : Tướng Hào Quang Thường Rực
Rỡ Bao
Quanh.
-Kinh văn :
世尊身有周熊匝圆胁光。于行等时恒7851?自O照曜。是二十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn thân hữu
châu tráp viên quang, vu hành đẳng thời hằng hữu chiếu diệu. Thị
nhị thập
nhứt.
-Nghĩa kinh : Thân của
Thế Tôn có vầng hào quang tròn sáng rực rỡ vây bọc chung quanh. Là
hai
mươi mốt.
-ÐTÐ:
二
十一者识满足。»Nhị
thập nhứt giả, thức mãn túc. [Hai mươi mốt là, biết đầy đủ].
22/80 : Tướng Bụng Hiện Ngấn Vuông.
-Kinh văn :
世
尊腹形?方正无缺柔软不现轚众相庄严。是二十二。Ú
-Lời kinh : Thế Tôn phúc hình
phương chánh vô khiếm nhu nhuyến bất hiện chúng tướng trang
nghiêm. Thị
nhị thập nhị.
-Nghĩa kinh : Hình dáng
chiếc bụng của Thế Tôn ngấn vuông và thẳng, không kém phần mềm
mại, các vẻ
khác không hiện. Ðó là hai mươi hai.
-ÐTÐ:
二十二者容仪备足。ÇNhị thập nhị giả,
dung
nghi phấn túc. [Hai mươi hai là, dung nghi đầy đủ].
23/80 : Tướng Rún Tròn Trong Sáng.
-Kinh văn :
世
尊,脐 深?右Ị旋圆妙?清净光泽ĩ。是二十三。
-Lời kinh : Thế Tôn tê thâm
hữu truyền viên diệu thanh tịnh quang trạch. Thị nhị thập tam.
-Nghĩa kinh : Rún của
Thế Tôn sâu (có bờ viền) và tròn màu sáng trong xanh rất đẹp. Là
hai mươi
ba.
-ÐTÐ:
二十三者住处安无能动者。ÞNhị thập tam
giả, trụ
xứ an vô năng động giả. [Hai mươi ba là, trụ xứ yên không khởi
động].
24/80 : Tướng Rún Tròn Ðẹp.
-Kinh văn :
世
尊,脐
厚d不窊不凸周匝苄妙?好。是二十四。
-Lời kinh : Thế Tôn tê hậu bất
oa bất lổi châu tráp diệu hảo. Thị nhị thập tứ.
-Nghĩa kinh : Rún của
Thế Tôn, không lồi không lõm, (lõm là trẹt) có bờ tròn rất đẹp.
Ðó là
thứ hai mười bốn.
-ÐTÐ:
二十四者威震一切。»Nhị thập tứ giả,
oai trấn
nhứ thế. [Hai mươi bốn là, oai đức trùm khắp tất cả].
25/80 : Tướng Da Thịt Mịn Màng.
-Kinh văn :
世尊皮肤远离疥癣。亦多无黡点疣赘等过。是二十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn bì phu
viễn ly giới tiễn, diệc vô ly điểm vưu chuế đẳng quá. Thị nhị thập
ngũ.
-Nghĩa kinh : Các loại
ghẻ chốc đều xa rời làn da mịn màng của Thế Tôn, dù chỉ là một
điểm vảy
đen nhỏ. Là hai mươi lăm.
-ÐTÐ:
二
十五7875?者一切乐籙观。Nhị
thập ngũ giả, nhứt thiết lạc quan. [Hai mươi lăm là, tất cả chúng
sanh
thấy Phật đều vui mừng].
26/80 : Tướng Tay Chân Ðầy Ðặn Mềm
Mại.
-Kinh văn :
世
尊手U掌?充满柔软足下安平。是二十六。½
-Lời kinh : Thế Tôn thủ trưởng
sung mãn nhu nhuyến, túc hạ an bình. Thị nhị thập lục.
-Nghĩa kinh : Bàn tay
của Thế Tôn, đầy đặn mềm mại, dưới chân có tướng an bình.
-ÐTÐ:
二
十六者面?不大i长。Nhị
thập lục giả, diện bất đại trường. [Hai mươi sáu là, mặt không
quá dài,
cũng không quá lớn (theo tỷ lệ thân)].
27/80 : Tướng Chỉ Văn Sáng.
-Kinh văn :
世
尊手U文深?长明直润眎泽ĩ不断。是二十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thủ văn
thâm trường minh trực nhuận trạch bất đoạn. Thị nhị thập thất.
-Nghĩa kinh : Các đường
văn trên đôi tay của Thế Tôn, sáng rỡ, sâu thẳng và dài không đứt
đoạn. Là
hai mươi bảy.
-ÐTÐ:
二十七者正容貌不挠逫色。Nhị thập thất
giả, chánh
dung mạo bất náo sắc. [Hai mươi bảy là, dung mạo đều giữ nguyên
chánh sắc,
không thay đổi (khi hồng hào, khi tái bạch). Náo sắc].
28/80 : Tướng Môi Ðỏ Như Son.
-Kinh văn :
世
尊唇色光润i丹晖。如频婆蹬果上下相称?。是二十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thần sắc
quang nhuận đơn huy như tần-bà quả, thượng hạ tương xứng. Thị nhị
thập
bát.
-Nghĩa kinh : Vành môi
của Thế Tôn tươi nhuận sáng rỡ, đỏ tợ son, môi trên và dưới tương
xứng, đỏ
như trái tần-bà. Là hai mươi tám.
-ÐTÐ:
二
十八者面?具足满。Nhị
thập bát giả, diện cụ túc mãn. [Hai mươi tám là, khuôn mặt đầy đủ
những
gì cần đầy đủ].
29/80 : Tướng Thể Lượng Cân Ðối.
-Kinh văn :
世
尊面?门不长不短。不大i不小如量端严。是二十九。
-Lời kinh : Thế Tôn diện môn
bất trường bất đoản, bất đại bất tiểu như lượng trang nghiêm. Thị
nhị thập
cửu.
-Nghĩa
kinh
: Khuôn
mặt của Thế Tôn không dài không ngắn, không lớn không nhỏ vừa vặn
cân xứng
với hình vóc, đoan nghiêm với thể lượng.
-ÐTÐ:
二十九者唇赤如频婆蹬果色。Nhị
thập cửu giả, thần xích như tần-bà quả sắc.
[Hai mươi chín là, môi đỏ như màu đỏ của trái
tần-bà].
30/80 : Tướng Lưỡi Rộng Lớn.
-Kinh
văn
:
世尊舌相软薄广长。如赤铜色。是第三十。
-Lời kinh : Thế Tôn thiệt
tướng nhuyến bạc quảng trường, như xích đồng sắc. Thị vi tam thập.
-Nghĩa kinh : Tướng
lưỡi của Thế Tôn, đỏ thắm như màu đồng đỏ. Ðó là ba mươi.
-ÐTÐ:
三
十者音ơ响深?。Tam-thập
giả, âm hưởng thâm. [Tiếng và giọng của Thế Tôn vang sâu ấm áp].
31/80 : Tướng Tiếng Vang Cùng Khắp.
-Kinh văn :
世
尊发声威震深?远。如象秈王吼明朗清彻。是三十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn phát thinh
uy chấn thâm viễn, như tượng vương khổng minh lãng thanh triệt.
Thị tam
thập nhị.
-Nghĩa kinh : Âm giọng
tiếng nói của Thế Tôn phát ra uy mãnh chấn động vượt xa xa thẳm !.
Là ba
mươi mốt. (lấy tiếng rống vang xa của tượng làm dụ).
-ÐTÐ:
三
十一者脐魂深?圆好。²Tam
thập nhứt giả, tê thâm viên hảo. [Rốn sâu tròn đẹp].
32/80 : Tướng Âm Vang Xa Thẳm.
-Kinh văn :
世
尊音ơỢ美妙?具足如深?谷响。是三十二。
-Lời kinh : Thế Tôn âm vận mỹ
diệu cụ túc như thâm cốc hướng. Thị tam thập nhị.
-Nghĩa kinh : Âm vận
của Thế Tôn phát ra nghe vang vọng sâu sâu như trong hang động và
rất hay.
-ÐTÐ:
音ơỢ美如深?谷响
Âm vận mỹ như thâm cốc
hướng. [Tiếng
và giọng rất hay nghe vang vang như trong hang sâu].
33/80 : Tướng Sống Mũi Cao, Lỗ Nhỏ.
-Kinh văn :
世
尊鼻高修而且?直其变孔不现U。是三十三。
-Lời kinh : Thế Tôn tỷ cao tu
nhi thả trực kỳ khổng bất hiện. Thị tam thập tam.
-Nghĩa kinh : Sống mũi
của Thế Tôn cao và thẳng, lỗ mũi kín không hiện thấy. Là tướng ba
mươi ba.
-ÐTÐ:
三
十三者手U足满。Tam
thập tam giả, thủ túc mãn. [Tay chân tròn đầy].
34/80 : Tướng Răng Bằng Trong Sáng.
-Kinh văn :
世尊诸ỵ齿方整鲜白。是三十四。
-Lời kinh : Thế Tôn chư xỉ
phương chỉnh tiễn bạch. Thị tam thập tứ.
-Nghĩa kinh : Răng của
Thế Tôn tươi trắng ngay thẳng vuông đẹp. Là ba mươi bốn.
-ÐTÐ:
三
十四者手U足如意。âTam
thập tứ giả, thủ túc như ý. [Ba mươi bốn là, tay chân đều như ý].
35/80 : Tướng Răng Trong Thơm Sạch.
-Kinh văn :
世尊诸ỵ欣圆白光洁渐次?锋?利。是三十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn chư nha
viên bạch quang khiết, tiệm thứ phong lợi. Thị tam thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Hàm răng
của Thế Tôn trong sạch óng ánh, thơm sạch. Là ba mươi lăm.
-ÐTÐ:
三
十五7875?者手U文明直谋。Tam
thập ngũ giả, thủ văn minh trực. [Ðường văn trong tay, sáng rõ
ngay
thẳng].
36/80 : Tướng Mắt Trong Xanh Sáng
Rõ.
-Kinh văn :
世
尊眼净青白分U明。是三十六。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tịnh
thanh bạch phân minh. Thị tam thập lục.
-Nghĩa kinh : Ðôi mắt
của Thế Tôn trong suốt, xanh trắng rõ ràng. Là ba sáu.
-ÐTÐ:
三
十六者手U文长。ÄTam
thập lục giả, thủ văn trường [Ba mươi sáu là, các vân tay dài].
37/80 : Tướng Mắt Ðẹp Như Hoa Sen.
-Kinh văn :
世尊眼相修广譬如青莲华叶┒甚可爱乐U。是三十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tướng
tu quảng thí như thanh liên hoa diệp, thậm khả ái nhạo. Thị tam
thập thất.
-Nghĩa kinh : Tướng đôi
mắt Ðức Thế Tôn to rộng ví như hoa lá của sen xanh, nhìn ngắm thật
rất ưa
mến. Là ba mươi bảy.
-ÐTÐ:
三十七者手遀文不断。ÄTam thập thất
giả, thủ
văn bất đoạn. [Ba mươi bảy là, đường văn tay không có khoảng đứt].
38/80 : Tướng Lông Mi Dài Mịn.
-Kinh văn :
世尊眼睫上下齐整稠密不白。是三十八。ë
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tiệp
thượng hạ tề chỉnh điều mật bất bạch. Thị tam thập bát.
-Nghĩa kinh : Hai hàng
lông mi trên dưới của Thế Tôn lớp lang đều mật mịn và đen lánh. Là
ba mươi
tám.
-ÐTÐ:
三十八者一切恶籨心众生见者和悦诿。Tam thập
bát giả,
nhứt thiết ác tâm chúng sanh, kiến giả hòa duyệt. [Ba mươi tám là,
tất cả
chúng sanh nào có tâm xấu ác, khi nhìn thấy Phật tướng đều khởi
tâm thuận
hòa vui vẻ].
39/80 : Tướng Mày Dài Và Cong.
-Kinh văn :
世尊双眉长而不白致而细软。是三十九。Â
-Lời kinh : Thế Tôn song mi
trường nhi bất bạch trí nhi tế nhuyến. Thị tam thập cửu.
-Nghĩa kinh : Ðôi hàng
lông mày của Thế Tôn, cong dài và lóng lánh mềm mại mịn màng. Là
ba mươi
chín.
-ÐTÐ:
三
十九者面?广姝。Tam
thập cửu giả, diện quảng xu. [Ba mươi chín là, gương mặt rộng
mịn, rất
đẹp].
40/80 : Tướng Mày Biếc Tợ Lưu Ly.
-Kinh văn :
世
尊双眉绮靡?顺次?绀琉璃色。是第四十。
-Lời kinh : Thế Tôn song mi ỷ
mị thuận thứ khám, lưu ly sắc. Thị đệ tứ thập.
-Nghĩa kinh : Ðôi hàng
lông mày của Thế Tôn xếp lớp mịn màng ánh lên màu sắc xanh sáng
của lưu
ly. Là thứ bốn mươi.
-ÐTÐ:
四
十者面?净满如月。ÂTứ
thập giả, diện tịnh mãn như nguyệt. [Bốn mươi là, mặt Ngài trong
sáng đầy
đặn sạch sẽ như trăng rằm].
41/80 : Tướng Ðôi Mày Cong Tợ Trăng
Non.
-Kinh văn :
世
尊双眉高显O光润i形?如初
月。是四十一禄。
-Lời kinh : Thế Tôn song mi
cao hiển quang nhuận hình như sơ nguyệt. Thị tứ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Ðôi mày
của Thế Tôn, cao vút phát ánh quang tươi nhuận, giống như hình
trăng non.
(ở đầu tuần). Là bốn mươi mốt.
-ÐTÐ:
四
十一者随?众生意阝和悦与秒语。ïTứ
thập nhứt giả, tùy chúng sanh ý, hòa duyệt dữ ngữ. [Bốn mươi mốt
là, lời
dạy bảo của Thế Tôn, rất hòa vui thuận ý của chúng sanh].
42/80 : Tướng Vành Tai Dài Rộng.
-Kinh văn :
世
尊耳厚d广大i修长轮U埵
成就。是四十二。
-Lời kinh : Thế Tôn nhĩ hậu
quảng đại tu trường luân thùy thành tựu. Thị tứ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Hai vành
tai và trái tai của Thế Tôn, dầy rộng tròn trịa và xủ sà xuống
(ngang
cằm). Là bốn mươi hai.
-ÐTÐ:
四
十二者毛孔出u香气。øTứ
thập nhị giả, mao khổng xuất hương khí.
[Bốn mươi hai là, các lỗ chân lông
đều tỏa
ra mùi thơm].
43/80 : Tướng Hai Trái Tai Rủ Như
(Giọt
Ngọc).
-Kinh văn :
世
尊两耳绮丽u齐平虢离众过失。是四十三。Ú
-Lời kinh : Thế Tôn lưỡng nhĩ
ỷ lệ tề bình, ly chúng quá thất. Thị tứ thập tam.
-Nghĩa kinh : Hai trái
tai của Thế Tôn thật cân bằng và diễm lệ, khác hẳn tất cả “Tai”
của mọi
chúng thường tình. Là bốn mươi ba.
-ÐTÐ:
四
十三者口出u无上香。ÞTứ
thập tam giả, Khẩu xuất “Vô thượng hương”. [Bốn mươi ba là, miệng
Ngài tỏa
mùi thơm tuyệt diệu].
44/80 : Tướng Tôn Duy Ái Kỉnh.
-Kinh văn :
世
尊容仪能令?见者无损无揶染皆O生爱敬。是四十四。
-Lời kinh : Thế Tôn dung nghi
năng linh kiến giả vô tổn vô giảm giai sanh ái kỉnh. Thị tứ thập
tứ.
-Nghĩa kinh : Dung mạo
và nghi biểu của Thế Tôn, khiến người có duyên được nhìn ngắm phát
sinh
lòng yêu kính, liền được đức “Vô tổn vô nhiễm”. Là bốn mươi bốn.
-ÐTÐ:
四十四者仪容如师子荌。Tứ thập tứ giả,
nghi dung
như sư tử. [Bốn mươi bốn là, dung nghi thật oai nghiêm đại hùng
lực (Dụ
như sư tử)].
45/80 : Tướng Vần Trán Cao Quí.
-Kinh văn :
世
尊额?广圆满平步正形?相殊e2妙?。是四十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn ngạch
quảng viên mãn, bình chánh hình tướng thù diệu. Thị tứ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Vầng trán
của Thế Tôn, rộng, tròn đầy, bằng thẳng, hình tướng thật là đặc
thù mầu
nhiệm. Là bốn mươi lăm.
-ÐTÐ:
四
十五7875?者进止如象筰王。Tứ
thập ngũ giả, tấn chỉ như tượng vương.
[Bốn mươi lăm là,đi đứng oai nghiêm
đỉnh
đạc].
46/80 : Tướng Oai Nghiêm Vô Ðối.
-Kinh văn :
世
尊身分U上半圆满。如师子睮王威严无对轔。是四十六。
-Lời kinh : Thế Tôn thân phần
thượng bán viên mãn như sư tử vương oai nghiêm vô đối. Thị tứ thập
lục.
-Nghĩa kinh : Phần thân
trên của Thế Tôn, đầy đặn nở nang, oai nghiêm không ai sánh (như
sư tử
vương). Là bốn sáu.
-ÐTÐ:
四十六者行法如鹅王。Tứ thập lục giả,
hành pháp
như nga vương. [Bốn mươi sáu là, những bước đi đỉnh đạc, khoan
thai (Dụ
nga vương)].
47/80 : Tướng Tóc Xanh Biếc.
-Kinh văn :
世尊首发修长绀青稠密不白。是四十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát
tu trường khám thanh điều mật bất bạch. Thị tứ thập thất.
-Nghĩa kinh : Ðầu tóc
của Thế Tôn, sợi dài, óng ánh màu xanh biên biếc, không pha sợi
bạc nào.
Là bốn mươi bảy.
-ÐTÐ:
四十七者头如摩陀逫罗果。Tứ thập thất
giả, đầu
như ma-đà-la quả.
[Bốn mươi bảy là, đầu như trái
ma-đà-la
(Madana là thực vật gọi là mạt-đạt-na. Dịch là túy quả. Lớn như
trái dừa,
ăn dễ làm cho say, một loại dược thảo)].
48/80 : Tướng Tóc Xoay Hướng Phải.
-Kinh văn :
世尊首发香洁细软润i泽ĩ旋转。是四十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát
hương khiết tế nhuyến nhuận trạch truyền chuyển .Thị tứ thập bát .
-Nghĩa kinh : Tóc của
Thế Tôn, mịn lóng lánh, xoáy quay về hướng phải. Là bốn mươi tám.
-ÐTÐ:
四十八者一切声分籙具足。Tứ thập bát giả,
nhứt
thiết thinh phận cụ túc. [Bốn mươi tám là, tất cả bộ phận về
“Thinh” đều
đầy đủ (Thinh là tiếng / âm thinh)].
49/80 : Tướng Tóc Không Rối Không
Dính
Bụi.
-Kinh văn :
世尊首发齐整无朕乱?亦不交杂Ĩ唷是四十九。£
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát
tề chỉnh vô loạn diệt bất giao tạp. Thị tứ thập cửu
-Nghĩa kinh : Tóc trên
đầu của Thế Tôn, bằng thẳng nhau, không rối, không dính nhiễm các
vật từ ở
ngoài. Là bốn mươi chín.
-ÐTÐ:
四
十九者牙利。Tứ
thập cửu giả, nha lợi. [Bốn mươi chín là, răng trong và sắc].
50/80 : Tướng Tóc Không Rơi Rụng.
-Kinh văn :
世尊首发坚固不断永无擂褫落。是第五7875?十。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát
kiên cố bất đoạn vĩnh vô đệ lạc. Thị đệ ngũ thập.
-Nghĩa kinh : Tóc của
Thế Tôn rắn chắc, không đứt rời, không đổi màu và rơi rụng.
-ÐTÐ:
五7875?十
者舌色赤。Ngũ
thập giả, thiệt sắc xích. [Năm mươi là, luõi màu hồng đỏ (chữ
xích ở đây
có nghĩa là đỏ hồng)].
51/80 :Tướng Tóc Sáng Lóng Lánh.
-Kinh văn :
世
尊首发光滑殊e2妙?尘垢不着。是五7875?十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát
quang hoạt thù diệu trần cấu bất trước. Thị ngũ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Tóc trên
đầu của Thế Tôn, sáng lánh và thật đặt biệt không bao giờ dính lên
bụi bặm
(trần cấu). Là năm mươi mốt.
-ÐTÐ:
五7875?十
一者舌薄。»Ngũ
thập nhứt giả, thiệt bạc. [Năm mươi mốt là, lưỡi mỏng và rộng ].
52/80 : Tướng Thân Na-La-Diên.
-Kinh văn :
世
尊身分U坚固充实逾那罗延釯。是五7875?十二。
-Lời kinh : Thế Tôn thân phần
kiên cố sung thật du na-la-diên. Thị ngũ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Thân thể
của Thế Tôn thật đầy đủ tính kiên cố, như “na-la-diên”. Hán dịch
là “kiên
cố” thân. Là năm mươi hai.
-ÐTÐ:
五7875?十
二者毛红色。Ngũ
thập nhị giả, mao hồng sắc. [Năm mươi hai là, lông sắc hồng].
53/80 : Tướng Thân Thẳng Cao Lớn.
-Kinh văn :
世
尊身体长大i端直。是五7875?十三。
-Lời kinh : Thế Tôn thân thể
trường đại đoan trực. Thị ngũ thập tam.
-Nghĩa kinh : Thân thể
của Thế Tôn, cao lớn, đoan nghiêm và ngay thẳng. Là năm mươi ba.
-ÐTÐ:
五7875?十
三者毛洁净。Ngũ
thập tam giả, mao cất tịnh. [Năm mươi ba là, lông đẹp mềm mại sạch
sẽ].
54/80 : Tướng Các Khiếu Mạch Trong
Sạch.
-Kinh văn :
世尊诸ỵ窍清净圆好。是五7875?十四。
-Lời kinh : Thế Tôn chư khiếu
thanh tịnh viên hảo. Thị ngũ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Các khiếu
mạch của Thế Tôn tròn đẹp và trong sạch. Là năm mươi bốn.
-ÐTÐ:
五7875?十
四者广长眼。Ngũ
thập tứ giả, quảng trường nhãn. [Năm mươi bốn là, đôi mắt rộng và
dài].
55/80 : Tướng, Các Tướng Ðều Là Thù
Thắng.
-Kinh văn :
世
尊身支势?力殊e2胜无与揠等者是五7875?十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi
thế lực thù thắng vô dữ đẳng giả. Thị ngũ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Thân thể
và năng lực của Thế Tôn khác biệt hơn tất cả, không ai có so sánh.
Là năm
mươi lăm.
-ÐTÐ:
五7875?十
五7875?者孔门相具足。Ngũ
thập ngũ giả, khổng môn tướng cụ túc.
[Năm mươi lăm là, tướng môn của các
lỗ
(khiếu mạch) thông đều đầy đủ].
56/80 : Tướng Nhìn Không Nhàm Chán.
-Kinh văn :
世尊身相众所乐赨观尝无厌足。是五7875?十六。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng
chúng sở nhạo quan thường vô yểm túc. Thị ngũ thập lục.
-Nghĩa
kinh
: Thân
tưởng của Thế Tôn, các cõi chúng nhân đều ưa nhìn ngắm, không hề
muốn
thôi. Là năm mươi sáu.
-ÐTÐ:
五7875?十六者手U足赤白如莲华色。Ngũ
thập lục giả, thủ túc xích bạch, như liên hoa sắc. [Năm mươi sáu
là, màu
da hồng trăng của tay chân, như đóa hoa sen].
57/80 : Tướng Mặt Tợ
Trăng
Tròn.
-Kinh văn
:
世尊面?轮U修广得所晈洁光净如秋满月。是五7875?十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn diện luân
tu quảng đắc sở hiều khiết quang tịnh như thu mãn nguyệt. Thị ngũ
thập
thất.
-Nghĩa kinh : Khuôn
diện của Thế Tôn tròn chỉnh chói sáng trong sạch, như trăng đầy
mùa thu.
Là năm mươi bảy.
-ÐTÐ:
五7875?十
七者赍7849?不出u。Ngũ thập thất giả, tê bất xuất. [Năm mươi bảy
là, rún (rốn) không nhô
(lồi) mà ẩn sâu].
58/80 : Tướng Dung Nhan Sáng Rỡ.
-Kinh văn :
世
尊颜貌舒?泰光显O。含笑先言O唯向?不背。是五7875?十八。
-Lời kinh : Thế Tôn nhan mạo
thư thái quang hiển hàm tiếu tiên ngôn duy hướng bất bối. Thị ngũ
thập
bát.
-Nghĩa kinh : Dung
nhan, diện mạo của Thế Tôn, thư thái sáng tỏ, mĩm cười trước khi
nói, âm
vang khắp chỗ thuận ý chúng sanh. Là năm mươi tám.
-ÐTÐ:
五7875?十
八者腹不现U。Ngũ
thập bát giả, phúc bất hiện. [Năm mươi tám là, bụng thon].
59/80 : Tướng Diện Mạo Tươi Vui.
-Kinh văn :
世
尊面?貌光泽ĩ纔7869?怡。远离颦董蹙青赤等过。是五7875?十九。
-Lời kinh : Thế Tôn diện mạo
quang trạch hy di viễn ly tần thích thanh xích đẳng quá. Thị ngũ
thập cửu.
-Nghĩa kinh : Gương mặt
của Thế Tôn, sáng rỡ vui tươi, không tí vết nhăn nám, sắc tươi đẹp
xanh
hồng là hơn tất cả.
-ÐTÐ:
五7875?十
九者细腹。Ngũ
thập cửu giả, tế phúc. [Năm mươi chín là, bụng nhỏ mịn].
60/80 : Tướng Mặt Da Trong Sạch
Sáng Láng.
-Kinh văn :
世尊身皮清净无ま垢常无臭辭秽。是第六十。
-Lời kinh : Thế Tôn thân bì
thanh tịnh vô cấu thường vô xú uế. Thị đệ lục thập
-Nghĩa kinh : Mặt da
trên thân của Thế Tôn, trong sạch sáng láng, không chút dơ uế. Là
sáu
mươi.
-ÐTÐ:
六
十者身不倾动。Lục
thập giả, thân bất khuynh động. [Sáu mươi là, thân không nghiêng
lắc lay
động].
61/80 : Các Sợi Lông Ðều Tỏa Hương
Thơm.
-Kinh văn :
世尊所有诸ỵ忻孔中。常出u如意微猗妙?之香。是六十一。
-Lời kinh : Thế Tôn sở hữu chư
mao khổng trung thường xuất như ý vi diệu chi hương. Thị lục thập
nhứt.
-Nghĩa kinh : Tất cả
các gốc lỗ chân lông của Thế Tôn, thường tỏa ra mùi thơm vi diệu
như ý. Là
sáu mươi mốt.
-ÐTÐ:
六十一者身持籙重。Lục thập nhứt giả,
thân trì
trong. [Sáu mươi mốt là, thân vững trầm hùng].
62/80 : Tướng Diệu Hương Tỏa Thơm
Từ Mặt.
-Kinh văn :
世
尊面?门常出u最?上
殊e2胜之香。是六十二。®
-Lời kinh : Thế Tôn diện môn
thường xuất tối thượng thù thắng chi hương. Thị lục thập nhị.
-Nghĩa kinh : Trên
khuôn mặt của Thế Tôn luôn bay tỏa mùi hương tối thượng thù thắng.
Là sáu
mươi hai.
-ÐTÐ:
六十二者其身分銾大i。Lục
thập nhị giả, kỳ thân phần đại. [Sáu mươi hai là, vóc thân lớn].
63/80 : Tướng Ðầu Tròn Ðẹp.
-Kinh văn :
世
尊首相周圆懿妙?好。如末达那亦犹嗵天盖。是六十三。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ tướng
châu viên diệu hảo như mạt-đạt-na diệt du thiên cái. Thị lục thập
tam.
-Nghĩa kinh : Tướng đầu
của Thế Tôn, tròn đầy mầu nhiệm khéo đẹp lạ thường. Là sáu mươi
ba.
-ÐTÐ:
六
十三者身长。Lục
thập tam giả, thân trường. [Sáu mươi ba là, thân thể cao].
64/80 : Tướng Màu Lông Xanh Biếc.
-Kinh văn :
世尊身毛绀青光净。如孔雀项?。红晖绮饰?色类赤铜。是六十四
-Lời kinh : Thế Tôn thân mao
khám thanh quang tịnh như khổng tước hạn hồng huy ỷ sức sắc loại
xích
đồng. Thị lục thập tứ.
-Nghĩa kinh : Màu lông
lông trên thân của Thế Tôn, xanh biên biếc, sạch sẽ lóng lánh ánh
quang,
như pha trộn nhiều sắc thể ánh hồng, đồng đỏ cùng trang sức (như
cổ chim
khổng tước [công]). Là sáu mươi bốn.
-ÐTÐ:
六
十四者手U足净洁软泽ĩ。Lục
thập tứ giả, thủ túc tịnh cất nhuyến trạch. [Sáu mươi bốn là, tay
chân
trong sạch, tươi nhuận mền mại].
65/80 : Pháp Âm Thế Tôn Xa Gần Ðều
Rõ.
-Kinh văn :
世尊法音ơỉƯ大薸小。不增ư不减应理无差?。是六十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn pháp âm
tùy chúng đại tiểu, bất tăng bất giảm ứng lý vô sai. Thị lục thập
ngũ.
-Nghĩa kinh : Pháp âm
của Thế Tôn, tùy theo chúng nhiều hay ít, không luận xa gần, ứng
lý khế
cơ nghe không nhầm lẫn. Là sáu mươi lăm.
-ÐTÐ:
六
十五7875?者边光各一丈。»Lục
thập ngũ giả, biên quang các nhứt trượng. [Sáu mươi lăm là, xung
quanh
thân, ánh hào quang tỏa rộng một trượng].
66/80 : Ðảnh Tướng Mầu Nhiệm.
-Kinh văn :
世尊顶相无能见者。是六十六。Þ
-Lời kinh : Thế Tôn đảnh tướng
vô năng kiến giả. Thị lục thập lục.
-Nghĩa kinh : Ðảnh
tướng của Thế Tôn không thấy được. Là sáu mươi sáu. (phàm phu và
hàng sơ
quả càng cố ngước để mà nhìn thì “Ðảnh Tướng” càng cao và chỉ
thấy chói
sáng mà thôi).
-ÐTÐ:
六十六者光照身而行。Lục thập lục giả,
quang
chiếu thân nhi hành. [Sáu mươi sáu là, khi đi có hào quang tỏa
sáng khắp
châu thân].
67/80 : Tướng Móng Tay Chân Như Màu
Ðồng
Ðỏ.
-Kinh văn :
世
尊手U足指约讣分U明。庄严妙?好如赤铜色。是六十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc,
chỉ ước phân minh, trang nghiêm diệu hảo, như xích đồng sắc. Thị
lục thập
thất.
-Nghĩa kinh : Móng tay
chân của Thế Tôn sáng rõ, màu như màu đồng đỏ tuyệt hảo và trang
nghiêm.
Là sáu mươi bảy.
-ÐTÐ:
六十七者等视逫众生Ú.
Lục thập thất giả, đẳng quán chúng sanh. [Sáu mươi bảy là, xem tất
cả
chúng sanh đều bình đẳng].
68/80 : Chân Tuy Cách Ðất, Vẫn Hiện
Ấn
Văn.
-Kinh văn :
世尊行时其足去地。如四指涓量而现U印文∧。是六十八。
-Lời kinh : Thế Tôn hành thời
kỳ túc khứ địa. Như tứ chỉ lượng nhi hiện ấn văn. Thị lục thập
bát.
-Nghĩa kinh : Bước đi
của Thế Tôn đều cách đất bốn tấc, mà vẫn hiện rõ ấn văn (ấn văn là
hình
thiên bức). Là sáu mươi tám.
-ÐTÐ:
六十八者不轻众生。ÚLục thập bát giả,
bất
khinh chúng sanh. [Sáu mươi tám là, quí trọng tất cả chúng sanh].
69/80 : Tướng Tự Trì và Tự Liệu.
-Kinh văn :
世
尊自O持U不待他卫。身无擂倾动亦不逶郞迤?。是六十九。
-Lời kinh : Thế Tôn tự trì bất
đãi tha vệ, thân vô khuynh động, diệc bất yêu đà. Thị lục thập
cửu.
-Nghĩa
kinh
: Mỗi
cử động Thế Tôn tự lo liệu không nhờ vào người khác, tuy vậy vẫn
vững vàng
không lay động, không xiên vẹo. Là sáu mươi chín.
-ÐTÐ:
六十九者随?众生音ơ谏不过不减。ùLục
thập cửu giả, tùy chúng sanh âm thanh, bất quá bất giảm. [Sáu mươi
chín
là, âm thanh vừa nghe cho chúng sanh, không to không nhỏ].
70/80 : Tướng Oai Ðức
Vô Lượng.
-Kinh văn
:
世尊威德远震一痘切。恶d心见
喜恐U怖见安。是第七十。ß
-Lời kinh : Thế Tôn oai đức
viễn chấn nhứt thế, ác tâm kiến hỷ, khủng bố kiến an. Thị đệ thất
thập.
-Nghĩa kinh : Oai đức
của Thế Tôn viễn chấn khắp mọi nơi, kẻ ác tâm thấy lòng hoan hỷ,
người lo
sợ thấy lòng thường an. Là bảy mươi.
-ÐTÐ:
七
十者说法不差?。Thất
thập giả, thuyết pháp bất sai. [Bảy mươi là, thuyết pháp đều hợp
chân lý].
71/80 : Tiếng Nói Của Phật Làm Hòa
Duyệt
Tất Cả.
-Kinh văn :
世尊音ơ声不高不下。随?众生意阝和悦与秒言O。是七十一呋。
-Lời kinh : Thế Tôn âm thinh
bất cao bất hạ. Tùy chúng sanh ý hòa duyệt dư ngôn. Thị thất thập
nhứt.
-Nghĩa kinh : Thinh âm
của Thế Tôn luôn luôn hòa duyệt tùy theo tâm ý của chúng sanh. Là
bảy mươi
mốt.
-ÐTÐ:
七
十一呋者随?众生语陲言O而为说法。ªThất
thập nhứt giả, tùy chúng ngữ ngôn, nhi vi thuyết pháp. [Bảy mươi
mốt là,
tùy theo ngôn ngữ của chúng sanh mà nói pháp].
72/80 : Âm Ngữ Của Phật Ðều An Lạc
Tất Cả.
-Kinh văn :
世
尊能随?诸ỵĨ情类。言O音ơỊ乐U而为说法。是七十二。
-Lời kinh : Thế Tôn năng tùy
chư hữu tình loại, ngôn âm ý lạc, nhi vi thuyết pháp. Thị thất
thập nhị.
-Nghĩa kinh : Những lời
thuyết pháp của Thế Tôn, luôn thuận theo căn trí các loại hữu tình
đem cho
họ niềm an vui lợi lạc. Là bảy mươi hai.
-ÐTÐ:
七十二者一呋发音ơ报众声。ÚThất thập nhị
giả,
nhứt phát báo chúng thinh. [Bảy mươi hai là, mỗi khi phát âm, đều
hợp âm
thức với chúng sanh].
73/80 : Tùy Loại Chúng Sanh Nghe
Pháp Ðều
Giải Thoát.
-Kinh văn :
世尊一音ơ恍说正法。随?有情类各令?得解。是七十三。ß
-Lời kinh : Thế Tôn nhứt âm
diễn thuyết chánh pháp, tùy hữu tình loại, các linh đắc giải. Thị
thất
thập tam.
-Nghĩa kinh : Mỗi lời
mỗi lời diễn nói của Thế Tôn đều y như chánh pháp, theo trình độ
các loại
khiến thấu hiểu rõ ràng. Là bảy mươi ba.
-ÐTÐ:
七
十三者次?第有因ịƠ说法。ÐThất
thập tam giả, thứ đệ hữu nhân duyên thuyết pháp. [Bảy mươi ba là,
tuần tự
(quán cơ) hợp đủ nhân duyên mà nói pháp].
74/80 : Ðức Tướng Thuyết Pháp Lời
Lời Ðều
Toàn Thiện.
-Kinh văn :
世
尊说法咸依次?第。必有因ịƠ言蠴无不善?。是七十
四。ß
-Lời
kinh : Thế Tôn thuyết
pháp hàm y
thứ đệ, tất hữu nhơn duyên, ngôn vô bất thiện. Thị vi thất thập
tứ.
-Nghĩa kinh : Lời
thuyết pháp của Thế Tôn theo thứ lớp hợp cơ duyên của chúng sanh
mà nói,
tất cả lời đều toàn thiện. Là bảy mươi bốn.
-ÐTÐ:
七十四者一呋切众生不能尽观相。ÚThất thập tứ
giả,
nhứt thiết chúng sanh bất năng tận quán tướng. [Bảy mươi bốn là,
tất cả
chúng sanh nhìn ngắm thân tướng của Phật, mà chẳng bao giờ nhìn
ngắm cho
cùng tận được].
75/80 :
Ðức
Tướng Bình Ðẳng Yêu Thương Chúng Sanh.
-Kinh
văn
:
世尊等观诸ỵĨ情类。赞善?毁恶d而无爱憎搠。是七十五7875?。
-Lời
kinh : Thế Tôn đẳng quán
chư hữu
tình loại, tán thiện hủy ác nhi vô ái tắng. Thị thất thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Ðức Thế
Tôn quán thấy các loài hữu tình, ngợi khen người làm lành, quở
trách người
làm ác ! Nhưng tuyệt nhiên không hề mang lòng yêu ghét. Là bảy
mươi lăm.
-ÐTÐ:
七
十五7875?者观者无厌足。ÞThất
thập ngũ giả, quán giả vô yểm túc.
[Bảy mươi lăm là, nhìn ngắm không
thấy nhàm
chán].
76/80 :
Tướng
Phạm Hạnh Ðầy Ðủ.
-Kinh
văn
:
世尊所为先观后猧作。轨范具足令?识善?净。是七十六。ß
-Lời
kinh : Thế Tôn sở vi,
tiên quán
hậu tác, quĩ phạm cụ túc, linh thức thiện tịnh. Thị thất thập lục.
-Nghĩa kinh : Ðức
Thế Tôn Ngài làm việc gì, quán xét trước, biết rõ đều thiện tịnh,
đầy đủ
qui tắc, sau đó mới làm. Là hạnh hảo bảy mươi sáu.
-ÐTÐ:
七
十六者发长好。ßThất
thập lục giả, “Phát Trường Hảo”. [Bảy mươi sáu là, tóc dài và xinh
đẹp].
77/80 : Chúng Sanh Không Thể Thấy
Cùng Tận
Ðược Tướng Tốt.
-Kinh
văn
:
世尊相好一切有恍情无能观尽。是七捱十七。ß
-Lời
kinh : Thế Tôn tướng hảo
nhứt
thiết hữu tình vô năng quán tận. Thị thất thập thất.
-Nghĩa kinh : Tướng hảo
của Thế Tôn, tất cả loài hữu tình dù quán xét thế nào, cũng không
sao biết
hết được. Ðó là bảy mươi bảy.
-ÐTÐ:
七
十七哌者发不乱?。Thất
thập thất giả, phát bất loạn. [Bảy mươi bảy là, tóc không bao giờ
rối].
78/80 : Tướng Xương Trán Tròn, Tóc
Xoắn
Tròn.
-Kinh văn :
世尊顶骨坚实圆满。是七策十八。
-Lời
kinh : Thế Tôn đảnh cốt
kiên
thật viên mãn. Thị vi thất thập bát.
-Nghĩa kinh : Xương
đảnh cốt của Thế Tôn cứng chắc tròn đầy. Là bảy mươi tám.
-ÐTÐ:
七
十八者发旋好。ßThất
thập bát giả, phát truyền hảo tướng. [Bảy mươi tám là, tóc xoắn
rất đẹp].
79/80 : Màu Tóc Ðẹp Như Ngọc Thanh
Châu.
-Kinh văn:
世尊颜容常少不老好巡 处。是七十九。ß
-Lời
kinh : Thế Tôn nhan dung
thường
thiểu bất lão hảo tuần. Thị vi thất thập cửu.
-Nghĩa kinh : Dung nhan
của Thế Tôn hằng thường, không tỏ hiện ra nét lão của sự già nua,
dù tuổi
Ngài đã cao. Ðó là hảo tướng bảy mươi chín.
-ÐTÐ:
七十九者发色好如青珠唛。Thất thập cửu
giả, phát
sắc hảo như thanh châu. [Bảy mươi chín là, màu tóc mướt và xanh
đẹp như
ngọc “Thanh-châu”. (Ngọc thanh châu màu xanh biếc)].
80/80 : Tay Chân Hông Ngực Ðều Ðủ
Ðức
Tướng Cát Tường.
-Kinh
văn
:
世
尊手U足及胸臆前。俱7877?有吉祥喜旋德相。文心同绮画色类朱丹。是第八
十。善?现U。是名八十随?好.
-Lời
kinh
: Thế
Tôn thủ túc cập hung ức tiền, cu hữu caùc tường hỷ truyền đức
tướng, văn
đồng ỷ hoạch sắc loại châu đơn. Thị vi bát thập tùy hảo.
-Nghĩa
kinh
: Tay
chân và hông ngực phía trước của Ðức Thế Tôn, có đầy đủ đức tướng
cát
tường, màu sắc mịn màng tươi tắn hồng haøo. Ðó là tùy hảo tám
mươi.
Thiện
Hiện, Như Lai bậc Ứng Chánh Ðẳng Giác, thành tựu tất cả hảo tướng,
hào
quang chung quanh thân Phật, chiếu soi ba ngàn thế giới lớn, không
nơi nào
là không cùng khắp...
-ÐTÐL
:
八十者手U足有德相。须菩行提。是八十随?形?好。佛身成就如是。须菩提。菩行萨摩诃萨以Ơ二施摄取众生。所谓
诮财?施法施。...
Bát thập
giả thủ
túc hữu đức tướng, Tu Bồ Ðề, thị bát thập tùy hình hảo, Phật thân
thành
tựu như thị.
Tu Bồ
Ðề, Bồ Tát Ma Ha Tát, dĩ nhị thí nhiếp thủ chúng sanh, sở vị tài
thí pháp
thí ... [Tám mươi là, cả tay chân cũng có đức tướng của nó, này Tu
Bồ Ðề,
đó là “tám mươi, tùy hình hảo”. Thân Phật thành tựu như vậy đó. Tu
Bồ Ðề,
bậc Bồ Tát lớn thực thi “Hai Pháp Thí” để nhiếp độ cho chúng sanh,
thành
được Phật đạo. Hai pháp thí đó là : Tài-thí và Pháp-thí vậy]...
DO NHÂN HẠNH GÌ MÀ CÓ CÁC TƯỚNG HẢO ?
Nói về
công hạnh độ sanh của Chư Phật, Bồ Tát. Tất cả hạnh trọng yếu
trong việc
tu nhơn thì “Bố Thí Ðộ” coi như là được Ðức Phật tán thán là hơn
cả. Ngay
như, do nhân duyên gì mà được 32 tướng tốt?
- Ðức
Từ Phụ dạy : Tâm bố thí mà kiên định, thành kính hướng về tha
nhân, không
đợi chờ họ nói ra lời những gì họ mong muốn được bố thí. Người
phát tâm
phải xét đoán biết ý cầu mong của họ và mở hết lòng rộng lớn
thương kính
cần cầu cung cấp cho người, không một mảy may trước tâm. Bố thí
như vậy,
thì người đó vì, do tâm kiên định nên được thiện báo : Tay chân
mềm mại,
tướng hảo đoan nghiêm, tay dài tới gối, chân có luân tướng, mắt
sáng răng
trong v.v... và đầy đủ các tướng hảo.
Tóm
lại, tướng hảo không phải mục đích mong cầu của sự tu hành, điều
chính
thật là “Thoát ly sanh tử luân hồi”. Nhưng vì tâm nguyện cứu độ
chúng sanh
quá lớn nên có thiện quả về hảo tướng thế thôi. Tuy nhiên, cung
kính, đảnh
lễ, tán thán Tướng tốt của Phật cũng là một thiện quả không nhỏ
đối với
các công haïnh tu nhơn của người Phật-tử trên bước đường tu trì
vậy.
Ngày lễ
mừng, nhớ về 48 Ðại nguyện Ðức Từ Phụ A Di Ðà Phật.
Nhâm-Ngọ, 17.11. Âm-Lịch . VL. 4882.
(Muốn
nghiên
cứu thêm xin xem – Kinh Tạp A Hàm Q-4; Vô Thượng Y Q-hạ phẩm Như
Lai Công
Ðức; Kinh Quán Phật Tam Muội Hải Q1; và Tứ Phần Luật Q- 51).
Nam Mô
Như Lai Cụ Túc Tam Thập Nhị Tướng Bát Thập Chủng Hảo Thích Ca Mâu
Ni Phật
Thế Tôn Tam Bái.
---o0o---